Câu hỏi:

04/04/2022 431

Sự phân bố loài là một yếu tố quan trọng để phân tích các hệ sinh thái. Các loài có thể sống trong một hệ thống theo nhiều cách khác nhau. Một số kiểu phân bố này bao gồm: theo cụm, đồng đều và ngẫu nhiên. Phân bố theo cụm là phổ biến nhất. Những loài này có xu hướng sống trong các khu vực có ba hoặc nhiều sinh vật gần nhau. Chúng có thể bao gồm các đối tác giao phối, bầy hoặc họ sinh vật. Sự phân bố đồng đều xảy ra khi các sinh vật của một loài sinh sống trong một khu vực cụ thể không bị các sinh vật cùng loài xâm nhập. Điều này có thể được thực hiện nhờ pheromone, độc tố hoặc hành vi hung hăng đánh dấu lãnh thổ của sinh vật. Cuối cùng, sự phân bố loài không phổ biến nhất là phân bố ngẫu nhiên. Sự phân bố này hiếm khi xảy ra trong tự nhiên và được phân loại là sự phân tán của các sinh vật không có mô hình hoặc sự sắp xếp rõ ràng.ông hiểu

Một loài cây sồi mọc trong các khu rừng gỗ cứng, rụng lá. Loài này phát triển và nảy mầm gần nhau nếu ánh sáng mặt trời và các yếu tố môi trường có thể cung cấp đủ cho số lượng cây ngày càng tăng. Các cây được phân tán giữa các loại gỗ cứng khác bao gồm bạch dương và anh đào. Loài cây sồi này đại diện cho kiểu phân bố nào?

Đáp án chính xác

Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 200k/1 năm học), luyện tập hơn 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết.

Nâng cấp VIP Thi Thử Ngay

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Mô hình phân bố chính xác là phân bố theo cụm. Đề bài nêu rằng những cây sồi con mọc gần với cây sồi mẹ. Những loài này cũng nằm trong một khu rừng có những cây gỗ cứng khác. Điều này chỉ ra rằng cây cối sẽ phát triển thành cụm trong môi trường của nó.

Đáp án cần chọn là: C

Quảng cáo

book vietjack

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Giả sử có 5 phân tử ADN thực hiện nhân đôi 5 lần liên tiếp. Số mạch polinucleotit chứa hoàn toàn nguyên liệu của môi trường cung cấp là bao nhiêu

Xem đáp án » 04/04/2022 5,094

Câu 2:

Một đột biến gen trong ti thể gây ra bệnh động kinh co giật cơ ở người. Gen đột biến không tạo ra được các protein hình thành enzyme của quá trình hô hấp. Nếu tế bào não chứa các ti thể mang gen đột biến có thể gây ra các cơn động kinh do tế bào bị thiếu năng lượng.  Nhận định nào sau đây đúng

Xem đáp án » 04/04/2022 1,238

Câu 3:

Sự di truyền ti thể

Bộ gen của thi thể được kí hiệu mtDNA (mitochondrial DNA), có hai chức năng chủ yếu :

- Mã hóa nhiều thành phần của ti thể : hai loại rARN, tất cả tARN trong ti thể và nhiều loại protein có trong thành phần của màng trong ti thể.

- Mã hóa cho một số protein tham gia chuỗi chuyền electron hô hấp.

Người ta đã làm nhiều thực nghiệm chứng minh cơ sở di truyền của tính kháng thuộc là từ gen ti thể. Các tế bào kháng thuốc được tách nhân, cho kết hợp với tế bào bình thường mẫn cảm thuốc tạo ra tế bào kháng thuốc. Điều đó chứng tỏ tính kháng thuộc được truyền qua gen ngoài nhân.

Khi nói về gen ngoài nhân, phát biểu nào sau đây đúng?

Xem đáp án » 04/04/2022 1,115

Câu 4:

Quá trình trên sử dụng bao nhiêu loại bazơ nitơ?

Xem đáp án » 04/04/2022 981

Câu 5:

Sự tăng trưởng kích thước quần thể phụ thuộc vào 4 nhân tố nêu trên (mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư, mức xuất cư), song mức sinh sản và tử vong là 2 nhân tố mang tính quyết định, được sử dụng trong nghiên cứu tăng trưởng số lượng.

Nếu gọi b là tốc độ sinh sản riêng tức thời (tính trên đơn vị thời gian và trên đầu mỗi cá thể) và d là tốc độ tử vong riêng tức thời của quần thể thì r hệ số hay tốc độ tăng trưởng riêng tức thời của quần thể  được tính theo biểu thức : r = b - d

Kích thước quần thể được mô tả bằng công thức tổng quát dưới đây:

N = No + B - D+I-E

Trong đó: N, và No là số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm t và to,

B- mức sinh sản, D mức tử vong, I - mức nhập cư và E - mức xuất cư.

Kích thước quần thể phụ thuộc vào

Xem đáp án » 04/04/2022 842

Câu 6:

 Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 1 đến 3Bước 1:  Phân tử ADN mẹ tháo xoắn:Nhờ các enzyme tháo xoắn (helicase), 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần t (ảnh 1)

Bước 1:  Phân tử ADN mẹ tháo xoắn:

Nhờ các enzyme tháo xoắn (helicase), 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đầu 3’, còn mạch kia có đầu 5’.

Bước 2: Tổng hợp các mạch mới:

Enzyme RNA polymerase (primase)  tổng hợp đoạn mồi, tiếp theo enzyme DNA polymerase lần lượt liên kết các nucleotide tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. DNA polymerase chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’.

Bước 3: Hai phân tử mới được tạo thành

Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn (một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử DNA con.

Kết thúc quá trình nhân đôi: Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.

(DNA = ADN; RNA = ARN)

Quá trình trên dựa trên những nguyên tắc nào

Xem đáp án » 04/04/2022 684

Câu 7:

Một loài sói sống thành bầy đàn. Chúng sử dụng pheromone đánh dấu lãnh thổ để ngăn chặn các cá thể cùng bầy cũng như các bầy sói cạnh tranh. Những con sói di cư ngẫu nhiên dựa trên chuyển động của con mồi và thời tiết. Những con sói thể hiện rõ nhất kiểu phân bố nào?

Xem đáp án » 04/04/2022 636

Bình luận


Bình luận