Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 8 Cánh diều cấu trúc mới có đáp án - Đề 8
14 người thi tuần này 4.6 137 lượt thi 5 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
15 câu Trắc nghiệm Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói Kết nối tri thức có đáp án
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 2)
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 5)
10 câu Trắc nghiệm Đoạn văn Diễn dịch, Quy nạp, Song song, Phối hợp Chân trời sáng tạo có đáp án
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 15)
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án( Đề 4)
10 câu Trắc nghiệm tác giả Nguyễn Huy Tưởng Kết nối tri thức có đáp án
Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án ( Đề 7 )
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bâng khuâng đến ngày nhà giáo
Tôi về thăm lại trường xưa
Áo ai đã phai màu trắng
Một thời vui nắng buồn mưa
Hôm nay sắp ngày nhà giáo
Tôi về viết tiếp thời xa
Còn đây hàng cây ghế đá
Thầy tôi tóc bạc sương pha?
Bằng lăng nép mình không nói
Phượng già ngủ gật ngoài sân
Nắng chói xuyên vào cửa lớp
Hồn tôi khắc khoải trăm lần
Tôi tìm về khuôn lớp cũ
Người thầy tóc điểm hoa râm
Chẳng phải thầy tôi, chẳng phải ...
Gió se bụi phấn thì thầm ...
... Tuổi hồng lỡ mất vài trang
Thanh xuân cứ ngỡ úa tàn
Tôi đây mà hồn tôi lạc
Hoa đời nhuốm bạc thời gian ...
… Hôm nay thấy mình đã lớn
Ơn thầy sơ ý đánh rơi
Đời con hết xuôi lại ngược
Ngàn lần tạ lỗi, thầy ơi!
(Trích Về thăm trường cũ, Huỳnh Minh Nhật)
Lời giải
- Thể thơ: 6 chữ.
- Vì mỗi dòng thơ có 6 chữ.
Lời giải
- Biện pháp tu từ nhân hóa: Bằng lăng nép mình không nói/ Phượng già ngủ gật ngoài sân
- Tác dụng:
+ Khiến sự vật trở nên gần gũi, sinh động.
+ Góp phần thể hiện tâm trạng bâng khuâng, trầm lắng, thấm đẫm nỗi niềm hoài niệm, tiếc nuối của người trở về thăm trường cũ.
Lời giải
- HS nêu được thông điệp sâu sắc nhất với bản thân.
Ví dụ: Hãy luôn trân trọng quãng thời gian tuổi học trò và ghi nhớ công ơn thầy cô – những người đã lặng lẽ vun đắp, chở che và truyền cảm hứng cho chúng ta trưởng thành.
Lời giải
- Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Nội dung: Học sinh nêu được cảm nhận của bản thân về bài thơ.
+ Khẳng định cảm xúc chủ đạo: Bài thơ là dòng hồi tưởng chan chứa cảm xúc tri ân, tiếc nuối và biết ơn của người học trò xưa khi trở lại mái trường cũ vào dịp Ngày Nhà giáo Việt Nam.
+ Nội dung: Cảm xúc bâng khuâng, hoài niệm khi trở lại trường xưa; Hình ảnh người thầy – biểu tượng của sự dẫn dắt và yêu thương; Chiêm nghiệm sâu sắc về thời gian, tuổi trẻ và sự trưởng thành.
+ Nghệ thuật: Sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh giàu cảm xúc và biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ tinh tế, cùng giọng điệu trầm lắng, bâng khuâng,…
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
- Đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một chuyến đi em nhớ mãi không quên.
c. Triển khai nội dung bài văn tự sự:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng nắm chắc các yêu cầu của một bài văn kể lại một chuyến đi:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về chuyến đi.
- Bày tỏ cảm xúc của em khi được trực tiếp tham gia chuyến đi.
* Thân bài: Lần lượt kể lại hoạt động theo trình tự nhất định:
- Nêu mục đích, lí do em tham gia chuyến đi đó.
- Kể về sự chuẩn bị cho chuyến đi (thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, chuẩn bị những gì...).
- Kể về quá trình diễn ra chuyến đi (bắt đầu, hoạt động chính, kết thúc).
- Nêu kết quả, ý nghĩa của chuyến đi.
Lưu ý: Kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh để kể lại.
* Kết bài: Khẳng định ý nghĩa và bài học sau chuyến đi.
d. Chính tả, ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu và liên kết đoạn văn, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo:
Thể hiện nhìn nhận, cảm xúc tích cực về chuyến đi, có cách diễn đạt mới mẻ.