Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án( Đề 3 )
212 người thi tuần này 4.6 5.2 K lượt thi 11 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án( Đề 4)
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 2)
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo có đáp án ( Đề 3 )
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 3)
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo có đáp án( Đề 2 )
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án ( Đề 11 )
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 13)
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 5)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự “thông minh”?
Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỉ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.
Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,… - những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.
Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh 1 một cách thông minh.
(Theo Thu Thương, Baomoi.com)
Lời giải
A. Văn bản thông tin
Lời giải
B. Nghị luận
Lời giải
A. Điện thoại thông minh (smartphone)
Lời giải
C. Thao tác lập luận chứng minh
Lời giải
D. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…
Câu 6
Trợ từ trong câu: “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”” là:
Trợ từ trong câu: “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”” là:
Lời giải
B. chính
Câu 7
Biện pháp tu từ sử dụng trong câu: “Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…” là:
Biện pháp tu từ sử dụng trong câu: “Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…” là:
Lời giải
C. Ẩn dụ
Lời giải
B. Đưa ra những số liệu cụ thể về tình trạng sử dụng smartphone của giới trẻ.
Câu 9
Em hãy giải thích nghĩa của 2 từ “thông minh” trong: “dùng điện thoại thông minh1 một cách thông minh2.
Em hãy giải thích nghĩa của 2 từ “thông minh” trong: “dùng điện thoại thông minh1 một cách thông minh2.
Lời giải
- Nghĩa của từ thông minh (1) là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của laptop như duyệt web wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ kiện đi kèm cho máy.
- Nghĩa của từ thông minh (2) chỉ cách người dùng sử dụng điện thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, “nghiện” điện thoại.
Lời giải
- Học sinh trình bày bài học rút ra được từ nội dung của văn bản. Nội dung được đưa ra phù hợp với nội dung tư tưởng của văn bản và mang tính đạo đức, thẩm mĩ.
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh
Mở bài giới thiệu được hiện tượng tự nhiên. Thân bài thuyết minh lần lượt các ý về hiện tượng đó. Kết bài nêu được ấn tượng hoặc đánh giá chung về vấn đề được đề cập.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài
- Nêu hiện tượng tự nhiên và đưa ra cái nhìn bao quát về hiện tượng này
2. Thân bài
- Miêu tả hay thuật lại các biểu hiện điển hình của hiện tượng tự nhiên
- Nêu lần lượt các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tự nhiên, kết hợp trích dẫn ý kiến của các chuyên gia và bổ sung trên cơ sở một số tài liệu được cập nhật.
+ Xác định mối liên hệ giữa hiện tượng tự nhiên với đời sống của con người; nêu, đánh giá khái quát về thái độ và những việc con người đã làm trước hiện tượng tự nhiên đó.
3. Kết bài
- Nêu ấn tượng hay đánh giá chung của bản thân về hiện tượng tự nhiên được đề cập.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.
1032 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%