Soạn Văn 12 Cánh diều Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 có đáp án

46 người thi tuần này 4.6 385 lượt thi 20 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Dựa trên thông tin về các bài đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một, hãy lập bảng hoặc vẽ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại kiểu văn bản. 

Lời giải

Bảng các bài đọc hiểu theo thể loại kiểu văn bản 

Truyện truyền truyện ngắn hiện đại 

- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên 

- Muối của rừng 

- Chiếc thuyền ngoài xa 

- Hai cõi U Minh 

Hài kịch 

- Quan thanh tra 

- Thực thi công  

- Loạn đến nơi rồi 

- Tiền tội nghiệp của tôi ơi 

Nhật , phóng sự, hồi  

- Nhật kí đặng thùy trâm 

- Khúc tráng ca nhà giàn 

- Quyết định khó khăn nhất 

- Một lít nước mắt 

Văn tế, thơ 

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 

- Việt Bắc 

- Lưu biệt khi xuất dương 

- Tây tiến 

- Mưa xuân 

 

Văn nghị luận 

 

- Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người 

- Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc 

- Phân tích bài thơ Việt Bắc 

Câu 2

Phân biệt truyện truyền truyện ngắn hiện đại qua các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một. 

Lời giải

- Khái niệm 

+ Truyện truyền kì là một thể loại tự sự của văn học trung đại, tiếp thu từ văn học Trung Quốc. Tuy là văn học viết nhưng truyện truyền kì dựa trên truyền thống tự sự dân gian. 

+ Truyện ngắn hiện đại một tác phẩm tự sự, thường tập trung vào việc kể một câu chuyện gắn với đời sống, phản ánh nhiều khía cạnh của con người hội thời đại đó. 

- Yếu tố ảo 

+ Truyện truyền , yếu tố ảo đóng vai trò quan trọng, một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, khiến câu chuyện trở nên lôi cuốn, hấp dẫn 

+ Truyện ngắn hiện đại tập trung khai thác chất liệu đời sống, tuy vẫn yếu tố ảo nhưng không được sử dụng nhiều như truyện truyền  

- Nội dung : Truyện truyền viết về các câu chuyện được lấy chất liệu từ dân gian, còn truyện ngắn hiện đại tập trung phản ánh đời sống con người phản ánh các vấn đề hội đương thời.

Câu 3

Làm đặc điểm của hài kịch qua các văn bản trong Bài 2. 

Lời giải

* Đặc điểm của hài kịch: 

- Hài kịch sử dụng tiếng cười để chế giễu, phê phán, châm biếm, đả kích những thói tật xấu, cái nhố nhăng, lố bịch, kệch cỡm, lỗi thời,... trong đời sống. 

VD: Tác phẩm “Quan thanh tra”, tiếng cười trong đoạn trích đã lên án thói hư tật xấu của bọn quan lại, lộ rõ bản chất của người cầm quyền. Bởi vậy thông qua tiếng cười đã đưa đến nhiều giá trị. Tiếng cười bộc lộ sự ngu dốt và nạn tham nhũng của giới cầm quyền 

- Xung đột trong hài kịch thường mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả), cũng khi mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu. 

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, xung đột xảy ra giữa hai nhân vật đại diện cho hai trường phái : Sai-lốc và Antonio. Sai-lốc đại diện cho sự xấu xa, tính toán, gian manh >< Antonio đại diện cho chính trực, lương thiện, tốt bụng. 

- Nhân vật trong hài kịch thường sự không tương xứng giữa thực chất bên trong hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ hành động, lời nói việc làm, phẩm chất, năng lực vị trí hội,... hoặc thói quen, tính cách, ứng xử,... trái với lẽ thường; vậy thường trở nên lố bịch, hài hước, đáng cười. 

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, Sai-lốc không có sự tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài. Ông ta ra vẻ như mình là một người đề cao công lý, công bằng và luật lệ nhưng thực chất bên trong ông ta chỉ muốn thực hiện mục tiêu ích kỉ cá nhân của mình, đó là giết Antonio. 

- Hành động trong hài kịch toàn bộ hoạt động của nhân vật (lời thoại, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,...) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch. 

VD: Trong đoạn trích Tiền tội nghiệp của tôi ơi, các hoạt động của nhân vật nhằm tập trung bộc lộ thói hà tiện, keo bẩn, tham lam. Như việc vừa muốn cất tiền vừa muốn sinh lời. Vì nỗi sợ lộ chỗ giấu tiền quá lớn mà tự mình suy nghĩ và nói ra chỗ giấu tiền, điều muốn cất giấu lại nói ra mồm. Thậm chí trong cách chọn nơi giấu tiền đã là yếu tố gây hài khi ông ta nghĩ rằng các loại tủ sắt đều đáng ngờ, vì vậy chôn tiền ngoài vườn an toàn hơn cất ở tủ sắt. 

- Ngôn ngữ trong hài kịch bao gồm lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) chỉ dẫn sân khấu. Tác giả thường sử dụng ngôn ngữ gần với đời sống các biện pháp như: chơi chữ, nói lái, nói lắp, nhại,… 

VD : Tác phẩm Loạn đến nơi rồi, rất nhiều câu thoại chỉ dẫn sân khấu như : 

Xoa (vồn ) Thế nàođã lâu không về..” 

“Mai (nói từ dưới) Con đương dở tay.” 

- Kết cấu của văn bản hài kịch cũng được chia thành các hồi, lớp, cảnh,... Hệ thống nhân vật được tổ chức theo quan hệ đối lập để làm nổi bật xung đột. 

VD: Trong hài kịch Quan thanh tra, được trích từ lớp VIII của vở kịch. Cuối tác phẩm, sự xuất hiện củalớp cuối cùng”. Trong đoạn trích cũng chia ra các hồi, các lớp.

Câu 4

Xác định đề tài, chủ đề một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản được họcBài 3. 

Lời giải

- Đề tài, chủ đề : Viết về các sự kiện xoay quanh tác giả, ghi chép nhân về các sự kiện thật, đã hoặc đang diễn ra theo trình tự thời gian với các chi tiết cụ thể. Các câu chuyện được xen kẽ với những suy nghĩ bình luận ngoại đề của tác giả. 

- Đặc điểm tiêu biểu cần chú ý :  

+ Tính xác thực của văn bản được biểu hiện ở những yếu tố nào  

+ Sự kết hợp giữa tính phi cấu với một số thủ pháp nghệ thuật như miêu tả, trần thuật,... 

+ Tư tưởng, tình cảm của người viết 

+ Vấn đề tác giả nêu trong văn bản có ý nghĩa như thế nào đối với xã hội và bản thân người đọc 

Câu 5

Nội dung của bài Văn tế nghĩa Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) gần gũi với các tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu)? 

Lời giải

Nội dung nổi bật lên trên cả ba tác phẩm Văn tế nghĩa Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Tây Tiến (Quang Dũng) Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu) chính lòng yêu nước trong tâm hồn mỗi tác giả. Trong Văn tế nghĩa Cần Giuộc, tác giả đã thể hiện lòng yêu quê hương đất nước thông qua nỗi xót thương cho những người nghĩa đã hy sinh gia đình của học, đặc biệt tấm lòng yêu nước, thương dân, những lời thương tiếc nỗi đau lòng cũng như nỗi căm hờn giặc ngoại xâm bên trong tác giả. Ở Tây Tiến, lòng yêu nước của tác giả thể hiện thông qua việc ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên đất nước ca ngợi những người anh hùng cách mạng, sức sống của con người Việt Nam. Đến với Xuất dương lưu biệt, lòng yêu nước được thể hiện thông qua những cảm xúc cùng mãnh liệt, khao khát ra đi tìm đường cứu nước, khao khát cống hiến, hy sinh co Tổ quốc. 

Câu 6

Đặc điểm (nội dung hình thức) của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 12, tập một. Phân tích yêu cầu ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy 

Lời giải

* Đặc điểm nội dung hình thức của các văn bản nghị luận : 

- Nội dung : Văn bản nghị luận thường nội dung bàn về một vấn đề, một hiện tượng đời sống, các tưởng hay một tác phẩm văn học bằng việc đưa ra các luận điểm, luận chứng, luận cứ để lập luận chứng minh cho vấn đề nêu ra 

- Hình thức : Văn bản thường được chia thành nhiều đoạn văn mỗi đoạn được sắp xếp một cách hệ thống 

+ Đầu tiên, tác giả nêu luận đểngay đoạn mở đầu 

+ Sau đó, tác giả nêu ra những luận điểm bàn luận về vấn đề đó 

+ Trong mỗi luận điểm sẽ các lẽ dẫn chứng cụ thểmỗi lẽ nhằm chứng minh cho lẽ đó, tăng sức thuyết phục. 

* Yêu cầu ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận: 

- Yêu cầu của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận 

+ Xác định mục đích của người viết  

+ Xác định vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề).  

+ Tìm các luận điểm, lẽ dẫn chứng nhằm chứng minh luận đề của văn bản  

+ Xác định các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định 

+ Phân tích cách lập luận ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản  

-  Ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận: 

+ Học cách trình bày suy nghĩ, ý kiến một cách chặt chẽ, gích 

+ Biết cách xác lập cho người nghe, người đọc một tưởng, quan điểmnàođó, dựa trên việc xây dựng luậnđiểm ràng, lẽ, dẫn chứng thuyết phục 

+ Những tưởng, quan điểm trong văn nghị luậnphải hướng tới giải quyết nhữngvấnđề đặt ra trong cuộc sống, hội. vậy, đọc hiểu các văn bản nghị luận giúp người đọc hiểu hơn về các hiện tượng đời sống giải pháp để giải quyết vấn đề. 

Câu 7

Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ Văn 12, tập một. Kiểu văn bản nghị luận được họcnhững bài nào cần chú ý ? 

Lời giải

- Các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ Văn 12, tập một: 

+ Nghị luận hội 

+ Nghị luận văn học 

- Kiểu văn bản nghị luận được họcnhững bài 

+ Nghị luận về một tưởng đạo . Cần chú ý một số nội dung như : giải thích tưởng, đạo cần bàn luận; phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch; nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức hành động về tưởng, đạo . 

+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Cần chú ý nêu hiện tượng; phân tích các mặt đúng - sai, lợihại ; chỉ ra nguyên nhân bày tỏ thái độ, ý kiến về hiện tượng đó. 

+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Cần chú ý đối tượng của bài nghị luận về thơ rất đa dạng (một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ,…). Cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu,…của bài thơ, đoạn thơ đó. 

+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Cần chú ý việc nghị luận về một ý kiến văn học thường tập trung vào giải thích, nêu ý nghĩa tác dụng của ý kiến đó đối với văn học đời sống. 

Câu 8

Phân biệt sự giống nhau khác nhau giữa trình bày/thuyết trình về một vấn đề với tranh luận một vấn đề 

Lời giải

* Giống nhau 

- Mục đích : Đều các hoạt động với mục tiêu thuyết phục người nghe hoặc người đọc, mục đích làm thay đổi ý kiến, hành vi của đối tượng. Làm cho người nghe đồng tình với quan điểm, ý kiến hoặc lập luận được trình bày. 

- Ngôn ngữ : Sử dụng ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm caothuyết phục, mạnh mẽ, khẳng định. Ngôn ngữ thể hiện lập luận gích để truyền đạt ý kiến thông điệp. Thường sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu , phương pháp lập luận chặt chẽ để thuyết phục truyền đạt thông tin ràng. 

- Đều mang tính chất tương tác, người diễn thuyết tương tác với người đọc, người nghe. Bởi vậy, người diễn thuyết thể điều chỉnh cảm xúc hay tính thuyết phục trong quá trình diễn thuyết. 

* Khác nhau : 

- Mục tiêu 

+ Trình bày/thuyết trình : truyền đạt thông tin, giải thích vấn đề một cách ràng hiệu quả 

+ Tranh luận : Trao đổi quan điểm, ý kiến, kết hợp với xây dựng, bào chữa cho một quan điểm nhất quán thông qua lập luận gích dẫn chứng hợp  

- Phương pháp 

+ Trình bày/thuyết trình : Chủ yếu sử dụng thao tác giải thích để truyền đạt kiến thức, thông tin một cách ràng, hiệu quả 

+ Tranh luận : Sử dụng thao tác phân tích, so sánh, lập luận gích các bằng chứng cụ thể, chi tiết để chứng minh, bào chữa quan điểm thể hiện tính chặt chẽ thuyết phục của lập luận. 

Câu 9

Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu viết ; phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong một văn bản đọc hiểu tự chọn 

Lời giải

- Mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu viết : tiếng Việt cung cấp những đặc điểm từ ngữ cần lưu ý chính đặc điểm đó một ý nghĩa lớn cho tác phẩm đọc hiểu. Trong phần Viết, thông qua kiến thức tiếng Việt, học sinh cần áp dụng ngay vào bài viết của minh. ( dụ trong bài 2, thực hành Tiếng Việt học về lỗi gích, lỗi hồ, bài viết viết báo cáo của bài tập dự ánmột thể loại sử dụng ngôn ngữ khoa học, chặt chẽ, vậy vi phạm lỗi gích lỗi hồ rất quan trọng) 

- Phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong Việt Bắc của tác giả Tố Hữu : 

+ Yếu tố ngữ âm : Thể hiện qua biện pháp điệp từ, điện câu trúc, đặc biệt từnhớđã tạo nên một âm hưởng ngân vang về nỗi nhớ khắc khoải, da diết. Nỗi nhớ ấy xuyên suốt cả bài thơ, qua đó hiện lên tấm lòng sắt son, thủy chung, tình quân dân mặn nồng, thắm thiết. 

+ Tác giả sử dụng một loạt những từ ngữ mang giá trị ẩn chứa sâu sắc như từ "chuốt" đã nói lên được bàn tay của con người lao động, cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa. Các động từ mạnh nhưrầm rập, rung, bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp với các từ láy điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân. 

+ Biện pháp tu từ : Với câu hỏi tu từmình về mình nhớ ta?” đã nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, sâu sắc gắn với địa danh Việt Bắc. Biện pháp liệt kê “Tân Trào, Hồng Thái ; Ngòi Thi, Sông Đáy,…” đã liệt tên một loạt địa danh ở Việt Bắc, nhấn mạnh nỗi nhớ, tăng sức biểu cảm cho đoạn văn. Nổi bật trong bài thơ phép điệp từ : “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ. Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc. 

Câu 10

Đoạn trích trên sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào chính 

A. Biểu cảm miêu tả  

B. Thuyết minh nghị luận  

C. Tự sự biểu cảm  

D. Nghị luận miêu tả 

Lời giải

Chọn đáp án C 

Câu 11

Yếu tố nào thể hiện nhất tính chất nhật của đoạn trích 

A. Kể lại câu chuyện diễn ra theo một trình tự ngày tháng ràng  

B. Miêu tả lại cảnh vật mình thấy theo một trật tự không gian hoặc thời gian  

C. Ghi chép lại các sự việc thật đã xảy ra trong cuộc sống bằng ngôi kể thứ ba 

D. Ghi chép lại những việc đã trải qua từng ngày, ngôi thứ nhất, xưngmình”  

Lời giải

Chọn đáp án D 

Câu 12

Nội dung đoạn trích trên kể về việc  

A. Công việc những chiến đã làm sau cuộc ném bom của kẻ thù  

B. Những vất vả, gian khổ của chiến trường cảm nghĩ của người viết  

C. Một ngày Chủ nhật bình yên hiếm hoi của nữ bác giữa chiến trường  

D. Những thư từ mặt trận kể tất cả nỗi gian khổ, hi sinh nơi chiến trường  

Lời giải

Chọn đáp án B 

Câu 13

Câu văn nào sau đây thể hiện suy nghĩ của người viết về sự hi sinh thầm lặng 

A. Sinh tử không thể nào ghi hết, lẽ cũng không nên nói hết để làm  

B. Chiều hôm kia hai chiếc Mo-ran hai thân quần mãi rồi phóng rốc-két xuống...  

C. Nhìn những cảnh đó, mình cười nước mắt chực trào ra trên mi.  

D. Nếu địch giội bom, cách nào hơn ngồi trong hầm chờ sự may rủi 

Lời giải

Chọn đáp án A 

Câu 14

Ước ao cháy bỏng của người viết trong đoạn nhật trên  

A. nhiều người biết cảnh gian khổ của chiến trường để sẻ chia, thông cảm  

B. Sự nhớ thương, mong ước được an ủi trong tình thương của những người thân  

C. Hoà bình trở lại được về sum họp với gia đình  

D. Những người đã qua cảnh ngộ này được chiếu cố, cảm thông  

Lời giải

Chọn đáp án C 

Câu 15

Chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Tất cả, tất cả đè nặng trong trái tim mình tâm mình đầy ắp như mặt sông những ngày nước .” 

Lời giải

- Biện pháp điệp từtất cảnhằm nhấn mạnh đến những khó khăn, vất vả nơi chiến trường. Đó nỗi lo âu cho tình hình bệnh , sự căng thẳng về tình hình địch, đó sự sống cũng như ngọn cỏ ven đường, chờ đợi số phận định ddoatngồi trong hầm chờ đợi sự may rủi”, đó sự nhớ thương, mong ước được an ủi trong tình thương của những người thân yêu. Những dòng cảm xúc hỗn độn trong tâm hồn tác giả, thể khiến con người ta suy sụp, đó cảm xúc mỗi con người trên chiến trường phải ngày đêm chịu đựng tự vượt qua. 

- Biện pháp tu từ so sánhtâm đầy nhưsông ngày nước ”. Miêu tả cụ thể cảm xúc, dùng hình ảnh để thể hiện ràng nội tâm. Giờ đây, trong tâm hồn tác giả không chỉ mang nhiều cảm xúc hỗn độn còn mang nặng nhiều tâm , khiến con người cảm giác sức nặng khó tả trên đôi vai mình. Qua biện pháp so sánh, cảm xúc bên trong tác giả được hiện lên một cách ràng, cụ thể, câu văn trở nên gợi hình, gợi cảm. 

Câu 16

CâuQuả thực mình đã không nghĩ đến hạnh phúc của tuổi trẻ, không hề mong ước được sống trong một tình yêu sôi nổi, lúc này chỉ tình gia đình, chỉ ước mong sum họp với gia đình.” nói lên tưởng thái độ của người viết? (Trả lời ngắn từ 3 – 5 dòng).  

Lời giải

Câu văn đã thể hiện tưởng cao đẹp của người viết nỗi nhớ quê hương da diết. Tác giả nguyện hy sinh thanh xuân tuổi trẻ, nguyện hiến thân mình cho độc lập Tổ quốc không hề hối tiếc hay đòi hỏi nhận lại. Trong chỉ một ước nguyện nho nhỏ lẽ mỗi người con xa quê đều hướng về, đó ”sum họp với gia đình”. Tình cảm ấy lớn đến mức, chấp nhận không cần được sống trong hạnh phúc tuổi trẻ, giờ đây chỉ cần đến hơi ấm gia đình, được an ủi từ tình thương của những người thân thương. 

Câu 17

Em nghĩ người viết đoạn nhật trên một người như thế nào 

Lời giải

Người viết đoạn nhật hiện lên một người mang nội tâm mạnh mẽ, kiên cường nhưng cũng cùng nhạy cảm, trong tâm hồn, luôn mang một khát khao được sum họp với gia đình, người thân. Bên cạnh đó, người viết luôn mang một tưởng cao đẹp, nguyện cống hiến sức trẻ tuổi xuân của mình cho đất nước không cần đáp lại 

Câu 18

Làm tính phi cấu của nhật qua đoạn trích trên 

Lời giải

Tính phi cấu được thể hiện qua : 

+ Thời gian cụ thể, chi tiết (14.6.1970) 

+ Thể hiệnnhững sự kiện thực tác giả đã trực tiếp tham gia hay chứng kiến, biểu hiện các mốc thời gian cụ thể (chủ nhật), địa điểm cụ thể (hầm trú bom, căn nhà ngập nước mưa) 

+ Thể hiệnmiêu tả chi tiết sự kiện. Sau trận bom rơi, cảnh vật hiện lên hết sức chân thựccả một vùng cây trơ trọiđất đá rơi đầy hầm 

Câu 19

thể rút ra triết nhân sinh từ đoạn trích nhật trên 

Lời giải

Thông qua đoạn trích, em rút ra triết nhân sinh rằng hãy hy sinh cống hiến hết mình cho cuộc đời đừng hối tiếc, cũng đừng đỏi hỏi sự đền đáp. Trước những khó khăn, thử thách của cuộc đời hãy mạnh mẽ vượt qua không ngừng hướng đến những tình cảm đẹp đẽ, trong đó không thể thiếu tình cảm gia đình thiêng liêng, đẹp đẽ. Thêm nữa, em rút ra được giá trị của con người trong cuộc đờinhững con người đã hy sinh tất cả, những con người đã nỗ lực cho hòa bình của dân tộc 

Câu 20

Đề 1. Từ đoạn trích “Nhật Đặng Thuỳ Trâm” ở trên, hãy nêu lên suy nghĩ của em về một lối sống đẹp trong bối cảnh hội hiện nay.  

Đề 2. Viết bài văn nêu lên điểm giống nhau khác nhau giữa bài “Văn tế nghĩa Cần Giuộc” (Nguyễn Đình Chiểu) bài thơ “Tây Tiến” (Quang Dũng). 

Lời giải

* Bài viết mẫu tham khảo : 

Đề 1:  

Cuộc sống vàn cách con sống với nhau, đối xử với nhau. Để góp phần làm nên một đất nước giàu đẹp, văn minh, bác ái thì chúng ta cần sống với nhau bằng cách sống đẹp đẽ nhất. 

Sống đẹp sống lạc quan, yêu đời, hướng đến làm theo những việc thiện; tích cực giúp đỡ người khác, yêu thương, chan hòa với những người xung quanh, biết hi sinh cái tôi nhân lợi ích chung của cộng đồng. Chúng ta hãy biết yêu thương, san sẻ những điều nhỏ nhặt nhất với những người xung quanh, những người hoàn cảnh khó khăn hơn mình như thế cuộc sống này sẽ trở nên vui vẻ hạnh phúc hơn. 

Người sống đẹp người luôn luôn giúp đỡ, muốn giúp đỡ những người hoàn cảnh khó khăn hơn mình, sống yêu thương, chan hòa với những người xung quanh, không tính toán nhỏ nhen. Trong hội rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn. Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác lan tỏa được những thông điệp tích cực ra cộng đồng. Bên cạnh đó, mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. 

Tuy nhiên, trong hội vẫn không ít người tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình không cần suy nghĩ cho người khác, lại những người cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại,… Những người này đáng bị phê phán cần phải thay đổi bản thân, thay đổi lối sống nếu muốn được những điều tốt đẹp hơn. 

Cuộc sống muôn hình vạn trạng, cách chúng ta sống đối xử với nhau sẽ góp phần cho hội này tốt hơn, văn minh hơn. Hãy sống với nhau bằng tình cảm chân thành nhất, đẹp đẽ nhất để lại nhiều tiếng thơm cho đời. 

Đề 2:   

Viết về hình tượng người lính, đã không ít những tác phẩm văn học khai thác về chủ đề này. Viết về người lính bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng Văn tế nghĩa Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Ở hai tác phẩm, người lính hiện lên mang những nét anh dũng, kiên cường nhưnghọ cũng nét độc đáo riêng biệt. 

        Đầu tiên, xét về điểm giống nhau, hình tượng người nghĩa nông dân Cần Giuộc hình tượng người lính Tây Tiến đều mang vẻ đẹp sử thi, ấy vẻ đẹp người anh hùng thời đại, họ dũng cảm, kiên cường mạnh mẽ, vượt qua mọi thiếu thốn vật chất, họ vẫn mang khí thế anh hùng. Thứ nữa, người lính được các tác giả dành một tình cảm tự hào, ngưỡng mộ nhưng cũng tiếc thương hạn. NếuTây Tiến đó nỗi xót thương trước sự hy sinh, mất mát của người línhÁo bào thay chiếu anh về đất”, họ hy sinh ngay giữa núi rừng, không một nén hương hay cỗ quan tài, thìVăn tế nghĩa Cần Giuộc tác giả lại thể hiện lòng thương xót cho những hy sinh mất mát của bao người nghĩa hỡi ôi thương thay!”, giờ đây người còn sống chỉ biết tiếc thương trước linh hồn của người đã mất. Bên cạnh đó, ở những người lính đều được các tác giả thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách cao đẹp. Ở họ luôn mang một lòng nước, căm thù giặc, ý chí quyết tâm đánh đuổi quân xâm lược, ý thức trách nhiệm cùng tinh thần hào hiệp, dũng cảm xả thân nghĩa lớn, độc lập Tổ quốc. 

          Giống nhau vậy nhưng hình tượng người chiến hai tác phẩm đều nét riêng biệt. Đầu tiên, xét về nguồn góc xuất thân, người nghĩa sĩ trong Văn ́ nghĩa sĩ Cần Giuộc là người nông dân nghèo bị áp bức, bị bóc lột chứng kiến cảnh đất nước rơi vào tay giặc trong khi quan quân triều đình thì lại làm ngơ. Họ không được giáo dục về tưởng yêu nước như qua sách ̉, không được rèn luyện binh đao. Tinh thần yêu nước của họ xuất phát từ tinh thần tự cường dân tộc lòng căm thù trước sự tàn bạo của kẻ thù. Đây chính điểm khác biệt với người lính Tây Tiến, họ xuất thân từ tầng lớp trí thức trẻ Hà Nội, tạm gác bút nghiên ra tiền tuyến chống giặc. Ở họ đã được tôi luyện tưởng của Đảng sức mạnh ý chí, được thấm nhuần lòng yêu nước thông qua sách vở. Cũng chính từ hoàn cảnh xuất thân khác biệt hình tượng người lính hiện lên cũng thật độc đáo. Nếu vẻ đẹp của người chiến trong Văn tế nghĩa Cần Giuộc hiện lên từ vẻ ngoài chân chất, mộc mạc phần bộc trực của người dân Nam Bộ. Họ sống tự nhiên, phóng khoáng, yêu ghét rạch ròi như chính mảnh đất nơi này, thì người lính Tây Tiến lại mang nét đẹp hào hoa, lãng tử của những chàng traithành tuổi đôi mươi, nét phóng khoáng, lạc quan của tuổi trẻ. Trong gian khổ họ vẫn giữ được nét đẹp của tuổi trẻMắt trừng gửi mộng qua biên giới”, đó ánh mắt của tuổi trẻ, ánh mắt của sự hào hoa khát vọng. ”Đêm Nội dáng Kiều thơm” – hình bóng những nàng thơ vẫn luôn phảng phất trong tâm hồn người chiến . Dẫu trước bao gian khó vậy, tâm hồn họ vẫn không trở nên khô cằn, sỏi đá vẫn mang nét hào hoa, lãng tử tuổi đôi mươi. 

       Qua hai tác phẩm, với những giá trị nghệ thuật đặc sắc những hình ảnh mang đậm chất sử thi, hình tượng người lính hiện lên thật dũng mãnh, kiên cường, bất khuất đặc biệt, ở họ vẫn hiện lên nét nổi bật của chính con người họ, những tàn khốc của chiến trường cũng không làm họ đánh mất bản chất con người của mình. Hai tác phẩm đã xây dựng lên bức tượng đài bất khuất, kiên trung.  

4.6

77 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%