I. Điểm chuẩn Học viện Ngân hàng năm 2025 mới nhất

1. Điểm chuẩn theo các phương thức

Điểm chuẩn Học viện Ngân hàng (BAV) năm 2025 từ 21 đến 26,97 xét theo điểm thi tốt nghiệp THPT, cao nhất ở ngành Luật kinh tế.

Theo nhà trường, một số ngành thu hút đông đảo thí sinh đăng ký và có điểm trúng tuyển ở mức khá cao là: Luật kinh tế, Tài chính, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Ngân hàng, Ngân hàng số, Marketing, Kế toán, Kiểm toán, Kinh tế đầu tư, Quản trị kinh doanh, Kinh tế đầu tư, Hệ thống thông tin quản lý, Công nghệ tài chính.Điểm chuẩn Học viện Ngân hàng 2025 ở từng ngành như sau:

Media VietJack

Media VietJack

Năm nay, học viện tuyển khoảng 3.600 sinh viên theo các phương thức: xét tuyển thẳng, dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT, dựa vào năng lực học tập THPT, kết hợp học bạ với chứng chỉ quốc tế, dựa vào kết quả kỳ thi V-SAT và thi đánh giá năng lực HSA.Học phí Học viện Ngân hàng dự kiến khoảng 26,5-28 triệu đồng một năm với chương trình chuẩn, 40 triệu đồng ở chương trình chất lượng cao, tăng 1,5-3 triệu đồng so với năm ngoái.
Với các chương trình liên kết quốc tế, sinh viên phải nộp 340-380 triệu đồng cho toàn khóa học 4 năm, có thể cao hơn nếu chọn học năm cuối ở nước ngoài.

Media VietJack

Năm ngoái, điểm chuẩn Học viện Ngân hàng xét theo điểm thi tốt nghiệp THPT là 23-28,13 điểm với nhóm ngành theo thang 30. Ngành Luật kinh tế cao nhất. Với nhóm xét theo thang 40 (môn Toán hệ số 2), ngành Tài chính có điểm trúng tuyển cao nhất - 34,2.

2. Độ lệch điểm giữa các tổ hợp xét tuyển

Trường cũng tính toán chênh lệch điểm chuẩn giữa các tổ hợp. Cụ thể, tổ hợp gốc là D01 (Toán, Văn, Anh). Thí sinh đăng ký xét tuyển bằng các tổ hợp A00 (Toán, Lý, Hóa), A01 (Toán, Lý, Anh), D01 (Toán, Văn, Anh), D07 (Toán, Hóa, Anh), D09 (Toán, Anh, Sử), D14 (Văn, Sử, Anh) sẽ được áp dụng mức điểm chuẩn bằng tổ hợp gốc D01.

Trong khi đó, tổ hợp C00, C03 có điểm trúng tuyển cao hơn so với tổ hợp D01 là 2,5 điểm trên thang 30.

Bảng quy đổi điểm chuẩn của Học viện Ngân hàng giữa các phương thức:
STT PT 6 - Xét tuyển dựa trên điểm thi THPT 2025 PT2 - Xét tuyển dựa trên năng lực học tập THPT PT3 - Xét tuyển kết hợp giữa dựa trên chứng chỉ quốc tế và kết quả học tập THPT PT4 - Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi V-SAT PT5 - Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi HSA
1 28-30 29,50-30 29-30 26,67-30 23-30
2 26-28 29,00-29,50 28-29 25,00-26,67 21-23
3 24-26 28,00-29,00 27-28 23,33-25,00 19-21
4 22-24 26,00-28,00 25-27 21,67-23,33 18-19
5 21-22 24,00-26,00 20-25 20-21,67 17-18

3. Cách tính điểm chuẩn 

Cách tính điểm xét tuyển như sau:

a) Phương thức xét điểm thi tốt nghiệp THPT

Với các chương trình chuẩn và chương trình quốc tế, điểm xét tuyển được tính trên thang 40 và quy đổi về thang 30. Trong đó môn chung của các tổ hợp xét tuyển được nhân hệ số 2.

Công thức tính như sau:

Media VietJack

Với các chương trình chất lượng cao, điểm xét tuyển được tính trên thang 50 và quy đổi về thang 30, trong đó môn toán và tiếng Anh được nhân hệ số 2.

Công thức tính như sau:

Media VietJack

Trong đó M1, M2, M3 là điểm thi THPT 2025 của 3 môn học thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển. Quy ước M1 là môn Toán, M2 là môn Tiếng Anh.

b) Phương thức xét học bạ THPT

Năm nay, Học viện Ngân hàng dự kiến dành 20% chỉ tiêu cho phương thức xét học bạ. Điều kiện xét tuyển là thí sinh cần đạt học lực giỏi năm lớp 12 và điểm trung bình cộng 3 năm học của từng môn trong tổ hợp xét tuyển đạt 8 trở lên.

Với các chương trình đào tạo chuẩn và chương trình đào tạo liên kết quốc tế: Điểm xét tuyển được tính trên thang 40 và quy đổi về thang 30, trong đó nhân đôi điểm đối với môn chung, cụ thể như sau:

Media VietJack

Trong đó M1, M2, M3 là điểm trung bình cộng 3 năm học của các môn học thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển, được làm tròn đến hai chữ số thập phân (sau dấu phẩy hai số), với M1 là môn chính.

Đối với các nhóm tổ hợp xét tuyển có chung môn Toán (bao gồm A00, A01, D01, D07, D09), quy ước M1 là môn Toán. Riêng đối với nhóm tổ hợp C00, C03, D14, D15, quy ước M1 là môn Ngữ Văn.

Với các chương trình đào tạo Chất lượng cao: Điểm xét tuyển được tính trên thang điểm 50 và quy đổi về thang 30, trong đó nhân đôi điểm đối với môn Toán và môn Tiếng Anh, cụ thể:

Media VietJack

Trong đó M1, M2, M3 là điểm trung bình cộng 3 năm học của các môn học thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển, được làm tròn đến hai chữ số thập phân (sau dấu phẩy hai số). Quy ước M1 là môn Toán, M2 là môn Tiếng Anh.

Điểm cộng khuyến khích được tính như sau:

Nhóm 1: Thí sinh đạt giải khuyến khích trong cuộc thi học sinh giỏi quốc gia được cộng 1,5 điểm; đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố được cộng tương ứng là 1,0; 0,75; 0,5 và 0,25 điểm (các môn đoạt giải được cộng điểm: Toán, Vật lý, Hóa học, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Tin học).

Nhóm 2: Thí sinh hệ chuyên của trường THPT chuyên được cộng 0,5 điểm.

Lưu ý: Một thí sinh có thể thuộc cả hai nhóm cộng khuyến khích khác nhau. Khi đó, điểm cộng khuyến khích sẽ bao gồm tổng điểm của các nhóm mà thí sinh thuộc diện cộng khuyến khích.

Với nhóm 1, nếu thí sinh đoạt nhiều giải sẽ chỉ tính một điểm cộng khuyến khích tương ứng với mức giải cao nhất. Mức điểm tối đa mà thí sinh có thể được cộng khuyến khích là 2 điểm, do đó điểm xét tuyển sẽ được nhân với hệ số để đảm bảo thang điểm tối đa không được vượt quá 30.

c) Xét tuyển bằng chứng chỉ quốc tế

Phương thức xét tuyển chứng chỉ quốc tế có 15% chỉ tiêu. Thí sinh tham gia xét tuyển bằng chứng chỉ quốc tế cần đạt học lực giỏi năm lớp 12 và điểm trung bình cộng 3 năm học của từng môn trong tổ hợp xét tuyển phải đạt 8 trở lên.

Cách tính điểm xét tuyển ở phương thức này như sau:

Điểm xét tuyển = Điểm chứng chỉ quy đổi x 3 + điểm ưu tiên.

Bảng quy đổi chứng chỉ quốc tế của Học viện Ngân hàng như sau:

IELTS (Academic) TOELF iBT SAT Điểm quy đổi thang 10
6 72-80 1200-1250 8
6.5 81-90 1251-1300 8,5
7 91-100 1301-1350 9
7.5 100-110 1351-1400 9,5
≥ 8.0 ≥ 111 ≥ 1401 10

Xét tuyển bằng điểm thi đánh giá năng lực

Với kỳ thi V-SAT, do điểm tối đa 1 môn thi trong bài thi V-SAT là 150, do đó, dể quy đổi sang thang 30, điểm xét tuyển với phương thức xét tuyển dựa trên bài thi V-SAT được xác định như sau:

Media VietJack

Trong đó, M1, M2, M3 là điểm bài thi V-SAT với các môn thi thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển.

Với kỳ thi đánh giá năng lực (HSA) của Đại học Quốc gia Hà Nội (HSA), thí sinh cần đạt từ 85 điểm trở lên.

Công thức xét tuyển:

Điểm xét tuyển = Điểm quy đổi bài thi HSA × 3 + Điểm ưu tiên

Điểm quy đổi bài thi HSA như sau:

Điểm bài thi HSA Điểm quy đổi thang 10
85-94 8
95-99 8,5
100-104 9
105-109 9,5
≥ 110 10
Ở tất cả phương thức, điểm ưu tiên là điểm ưu tiên khu vực, đối tượng theo quy chế tuyển sinh hiện hành.

II. So sánh điểm chuẩn Học viện Ngân hàng 3 năm gần nhất

1. Đối với các chương trình Đào tạo Chất lượng cao

Mã ngành Tên chương trình 2025 2024 2023
ACT01 CLC Kế toán 21,57 34 32,75
BANK01 CLC Ngân hàng 21,98 34 32,7
BANK06 CLC Ngân hàng và Tài chính quốc tế 22,94 33,8 -
BANK07 CLC Ngân hàng trung ương và Chính sách công 21,2 - -
BUS01 CLC Quản trị kinh doanh 22,1 33,9 32,65
BUS06 CLC Marketing số 23,1 34 -
ECON02 CLC Kinh tế đầu tư 22,13 34 -
FIN01 CLC Tài chính 21,6 34,2 32,6
FIN04 CLC Hoạch định và tư vấn tài chính 21,05 - -
IB04 CLC Kinh doanh quốc tế 23,4 33,9 -
IB05 CLC Thương mại điện tử 23,48 - -
MIS02 CLC Hệ thống thông tin quản lý 21,95 - -
FL02 CLC Ngôn ngữ Anh Tài chính - ngân hàng 21,82 -

2. Đối với chương trình Đào tạo chuẩn

Mã ngành Tên chương trình 2025 2024 2023
ACT02 Kế toán 24,69 26,25 25,8
ACT04 Kiểm toán 24,88 26,5 -
BANK02 Ngân hàng 24,93 26,2 25,7
BANK03 Ngân hàng số 24,82 26,13 25,65
BUS02 Quản trị kinh doanh 24,38 26,33 26,04
BUS03 Quản trị du lịch 23,53 25,6 24,5
BUS07 Marketing 24,72 - -
DS01 Khoa học dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh 23,84 - -
ECON01 Kinh tế đầu tư 24,38 26,05 25,65
FIN02 Tài chính 25,16 26,45 26,05
FIN03 Công nghệ tài chính 24,4 26 25,5
FL01 Ngôn ngữ Anh Tài chính - ngân hàng 23,41 25,8 24,9
IB01 Kinh doanh quốc tế 25,25 27 26,4
IB02 Logistics va quản lý chuỗi cung ứng 25,11 26,5 26,45
IT01 Công nghệ thông tin 23,53 25,8 25,1
LAW01 Luật kinh tế 24,47 (D01,D14) 26,97(C00, C03) - -
MIS01 Hệ thống quản lý 24,75 26 25,55

3. Đối với Chương trình Cử nhân liên kết quốc tế

Mã ngành Tên chương trình 2025 2024 2023
ACT03 Kế toán Sunderland, Anh (Cấp song bằng) 21 24 23,9
BANK04 Tài chính - Ngân hàng Sunderland, Anh (Cấp song bằng) 21 24,5 23,55
BANK05 Ngân hàng và Tài chính quốc tế Coventry (Cấp song bằng) 21 24 21,6
BUS04 Quản trị kinh doanh CityU, Hoa Kỳ (Cấp song bằng) 21,13 23 23,8
BUS05 Marketing số (ĐH Coventry, Anh cấp bằng) 21,44 24,8 23,5
IB03 Kinh doanh quốc tế Coventry (Cấp song bằng) 21 24,2 22

Qua bảng so sánh, ta có thể thấy được xu hướng điểm chuẩn từ 2023 - 2025 của Học viện Ngân hàng (NHH) như sau: Điểm chuẩn nhìn chung có xu hướng tăng nhẹ, đặc biệt ở các ngành mũi nhọn. Ngành Luật Kinh tế liên tục dẫn đầu với mức điểm cao nhất, cho thấy sức hút mạnh mẽ và ổn định của khối ngành luật và kinh tế. Năm 2024, điểm chuẩn tăng vọt đáng kể, với nhiều ngành vượt ngưỡng 25 điểm, phản ánh sự cạnh tranh gay gắt. Mặc dù năm 2025 có sự giảm nhẹ so với đỉnh điểm của năm trước, mức điểm chuẩn vẫn duy trì ở ngưỡng cao. Sự biến động này phản ánh sự dịch chuyển trong lựa chọn của thí sinh, tập trung vào các lĩnh vực tài chính, kinh tế và luật, củng cố vị thế của Học viện Ngân hàng là một trong những cơ sở đào tạo hàng đầu trong các lĩnh vực này.

III. Điểm chuẩn của các trường trong cùng lĩnh vực

Trường đại học

Khoảng điểm chuẩn (THPT) 2025 Ngành cao nhất (điểm)

Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU)

Xem chi tiết

23,00 – 28,83 Thương mại điện tử (28,83)

Đại học Ngoại thương (FTU)

Xem chi tiết

24,00 – 28,50 Kinh tế đối ngoại (28,50)

Học viện Tài chính (AOF)

21,00 – 26,60 Kiểm toán (26,60)

Đại học Thương mại (TMU)

22,50 – 27,80 Marketing (27,80)

  • Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) và Đại học Ngoại thương (FTU) tiếp tục là hai trường dẫn đầu về điểm chuẩn trong khối ngành kinh tế. Điểm chuẩn cao nhất của hai trường này đều vượt qua mốc 28,5 điểm, cho thấy sự cạnh tranh rất lớn.

  • Học viện Ngân hàng (NHH) và Học viện Tài chính (AOF) có khoảng điểm chuẩn tương đương nhau, dao động từ khoảng 21 đến 27 điểm. Mức điểm này đặt hai trường vào cùng một phân khúc tuyển sinh, thu hút các thí sinh có học lực khá giỏi.

  • Điểm chuẩn cao nhất của Học viện Ngân hàng (26,97 điểm) thuộc về ngành Luật Kinh tế, trong khi Học viện Tài chính là ngành Kiểm toán (26,60 điểm). Điều này phản ánh sức hút của các ngành mũi nhọn và chuyên sâu của mỗi trường.

  • Đại học Thương mại (TMU) có điểm chuẩn cao nhất là ngành Marketing (27,80 điểm), cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ ở các ngành liên quan đến thị trường và kinh doanh.

Nhìn chung, Học viện Ngân hàng có điểm chuẩn nằm trong top đầu của các trường khối ngành kinh tế, chỉ sau NEU và FTU. Vị thế này cho thấy chất lượng đào tạo và uy tín của NHH ngày càng được củng cố.