Giải SBT Ngữ văn 12 CD Bài 2: Hài kịch có đáp án

91 người thi tuần này 4.6 1.5 K lượt thi 43 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

I. Bài tập đọc hiểu

QUAN THANH TRA

(Trích)

(GÔ-GÔN)

Nối thông tin ở cột A phù hợp với nội dung ở cột B để tìm hiểu về thể loại hài kịch.

A

 

B

(1) Hài kịch

 

a) là toàn bộ hoạt động của nhân vật (lời thoại, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,...) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch.

(2) Tình huống trong hài kịch

 

b) gồm lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) và chỉ dẫn sân khấu; gần với đời sống; bao gồm nhiều biện pháp như chơi chữ, nói lái, nói quá, nói lắp, nhại, tương phản,...; đối thoại thường được tổ chức theo cấu trúc tấn công - phản đòn, thăm dò – lảng tránh, cầu xin – từ chối, vu vạ – biện minh,...

(3) Xung đột trong hài kịch

 

c) một thể loại kịch, sử dụng tiếng cười để chế giễu, phê phán, châm biếm, đả kích thói hư tật xấu, cái nhố nhăng, lố bịch, kệch cỡm, lỗi thời, trong đời sống.

(4) Nhân vật trong hài kịch

 

d) thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm, phẩm chất, năng lực và vị trí xã hội,... hoặc có thói quen, tính cách, ứng xử,... trái với lẽ thường; vì vậy thường trở nên lố bịch, hài hước, đáng cười.

(5) Hành động trong hài kịch

 

e) tình thế, hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện trong cuộc sống đời thường khiến cho mâu thuẫn, xung đột và thói hư tật xấu, tính cách đáng cười của nhân vật chuyển từ trạng thái tĩnh, tiềm ẩn sang trạng thái được bộc lộ.

(6) Ngôn ngữ trong hài kịch

 

g) gồm tạo tình huống hài hước, trớ trêu, giàu kịch tính, phóng đại (cường điệu, nói quá), cách diễn đạt phi lô gích, không hợp tình thế, điệu bộ gây cười, giễu nhại, vật hoá, tương phản, bỏ lửng lời thoại, “ông nói gà, bà nói vịt”,...

(7) Thủ pháp trào phúng trong hài kịch

 

h) “một thể loại kịch dựa vào xung đột bi đát của các nhân vật anh hùng, có kết thúc bi thảm và tác phẩm đầy chất thống thiết” (Lại Nguyên Ân)

 

 

i) thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả), cũng có khi là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu.

Lời giải

1-c; 2-e; 3-i; 4-d; 5-a; 6-b; 7-g.

Câu 2

Các phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

(1) Phong cách cổ điển là một phong cách của các tác phẩm văn học châu Âu, phát triển rực rỡ nhất ở nước Anh từ thế kỉ XVII đến đầu thế ki XIX.

 

ü

(2) Phong cách cổ điển coi trọng chức năng xã hội, giáo huấn của văn học.

ü

 

(3) Nhân vật trung tâm lí tưởng của phong cách cổ điển là những con người đặt lí trí lên trên tình cảm, phục tùng lợi ích quốc gia, dòng họ.

ü

 

(4) Phong cách cổ điển phê phán các nhân vật đam mê dục vọng bản năng, đi ngược lại nguyên tắc tôn sùng lí trí.

ü

 

(5) Nhân vật trong các tác phẩm mang phong cách cổ điển được tô đậm, nhấn mạnh để làm nổi bật một nét tính cách nào đó.

ü

 

(6) Ở Việt Nam và một số nước phương Đông, phong cách cổ điển nổi bật trong tất cả các sáng tác thời hiện đại.

 

ü

(7) Tính cách của nhân vật trong các tác phẩm mang phong cách cổ điển là sản phẩm của hoàn cảnh, biến đổi do tác động của hoàn cảnh.

 

ü

(8) Phong cách cổ điển tạo ra những hệ thống quy định khắt khe cho mỗi thể loại.

ü

 

Lời giải

 

Phát biểu

Đúng

Sai

(1) Phong cách cổ điển là một phong cách của các tác phẩm văn học châu Âu, phát triển rực rỡ nhất ở nước Anh từ thế kỉ XVII đến đầu thế ki XIX.

 

ü

(2) Phong cách cổ điển coi trọng chức năng xã hội, giáo huấn của văn học.

ü

 

(3) Nhân vật trung tâm lí tưởng của phong cách cổ điển là những con người đặt lí trí lên trên tình cảm, phục tùng lợi ích quốc gia, dòng họ.

ü

 

(4) Phong cách cổ điển phê phán các nhân vật đam mê dục vọng bản năng, đi ngược lại nguyên tắc tôn sùng lí trí.

ü

 

(5) Nhân vật trong các tác phẩm mang phong cách cổ điển được tô đậm, nhấn mạnh để làm nổi bật một nét tính cách nào đó.

ü

 

(6) Ở Việt Nam và một số nước phương Đông, phong cách cổ điển nổi bật trong tất cả các sáng tác thời hiện đại.

 

ü

(7) Tính cách của nhân vật trong các tác phẩm mang phong cách cổ điển là sản phẩm của hoàn cảnh, biến đổi do tác động của hoàn cảnh.

 

ü

(8) Phong cách cổ điển tạo ra những hệ thống quy định khắt khe cho mỗi thể loại.

ü

 

Câu 3

Đánh dấu ü vào những điều người đọc bắt buộc phải thực hiện khi đọc hiểu văn bản hài kịch.

(1) Đọc kĩ văn bản và tóm tắt cốt truyện của văn bản.

 

(2) Xem vở kịch được biểu diễn trên sân khấu để tóm tắt cốt truyện của văn bản.

 

(3) Tìm hiểu thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời của vở kịch để có thêm căn cứ hiểu và suy luận ý nghĩa, thông điệp của vở kịch.

 

(4) Xác định xung đột, dạng xung đột và tình huống nảy sinh, phát triển xung đột.

 

(5) Tìm hiểu nhân vật trong hài kịch: xác định nhân vật nào là đối tượng của tiếng cười, phân tích tính cách của nhân vật được thể hiện qua tình huống, hành động, ngôn ngữ và thủ pháp trào phúng.

 

(6) Liên hệ, kết nối văn bản kịch với trải nghiệm của bản thân, với đời sống hiện tại để phân tích và đánh giá được tác động của tác phẩm hài kịch đối với người đọc và tiến bộ xã hội.

 

(7) Nhập vai để biểu diễn vở kịch trong lớp học.

 

Lời giải

(1) Đọc kĩ văn bản và tóm tắt cốt truyện của văn bản.

ü

(2) Xem vở kịch được biểu diễn trên sân khấu để tóm tắt cốt truyện của văn bản.

 

(3) Tìm hiểu thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời của vở kịch để có thêm căn cứ hiểu và suy luận ý nghĩa, thông điệp của vở kịch.

ü

(4) Xác định xung đột, dạng xung đột và tình huống nảy sinh, phát triển xung đột.

ü

(5) Tìm hiểu nhân vật trong hài kịch: xác định nhân vật nào là đối tượng của tiếng cười, phân tích tính cách của nhân vật được thể hiện qua tình huống, hành động, ngôn ngữ và thủ pháp trào phúng.

ü

(6) Liên hệ, kết nối văn bản kịch với trải nghiệm của bản thân, với đời sống hiện tại để phân tích và đánh giá được tác động của tác phẩm hài kịch đối với người đọc và tiến bộ xã hội.

ü

(7) Nhập vai để biểu diễn vở kịch trong lớp học.

 

Câu 4

(Câu hỏi 2, SGK) Nêu tình huống và xung đột trong đoạn trích Quan thanh tra.

Lời giải

- Tình huống kịch trong đoạn trích Quan thành tra: Đọc trộm thư của Khlét-xta-cốp, chủ sự bưu vụ phát hiện ra “Người công chức chúng ta tưởng là quan thanh tra, lại không phải là quan thanh tra” và thông báo cho tất cả đám quan chức trong thành phố khiến chúng sững sờ vì bất ngờ. (Sự nhầm lẫn (của thị trưởng và quan chức thành phố), sự lợi dụng nhầm lẫn (của Khiết-xta-cốp) bị lộ, sự thật được phơi bày).

- Xung đột trong đoạn trích Quan thanh tra: Xung đột giữa Khlét xa cốp kẻ đã láu cá tranh thủ “đục nước béo cờ” khi bị đám quan chức tướng nhằm hắn là quan thanh tra - với tất cả đám quan chức, quý tộc quan liêu, bịp bợm, thối tha trong thành phố gồm: thị trưởng, chủ sự bưu vụ, viện trưởng viện tế bần, kiểm học, chánh án,...

Câu 5

Tìm thông tin ở cột B phù hợp với nhân vật ở cột A.

A

 

B

(1) Thị trưởng

 

a) giống thằng Mi-khê-ép gác cổng ở bưu vụ y hệt, chắc nó cũng chè rượu và bần tiện như thế

(2) Chủ sự bưu vụ

 

b) người sặc mùi hành

(3) Viện trưởng viện tế bần

 

c) mình ở nhà thị trưởng, ăn uống thả cửa, lại tán tỉnh mạnh cả vợ và con gái lão ta

(4) Kiểm học

 

d) là một con lợn chính cống đội mũ nồi

(5) Chánh án

 

e) ngu như một con ngựa thiên lông xám

 

 

g) hết sức mô-ve-tông

Lời giải

1-e, 2-a, 3-d, 4-b, 5-g.

Câu 6

Đọc kĩ lời thoại của thị trưởng, từ “(đập đập tay lên trán): Sao ấy à?...” đến “... Trả lời xem nào.” (SGK, trang 55). Chỉ ra trong những lời thoại dưới đây của thị trưởng, lời thoại nào là đối thoại, lời thoại nào có màu sắc độc thoại, lời thoại nào có màu sắc bàng thoại?

Lời thoại

Kiểu lời thoại

(đối thoại, độc thoại, bàng thoại)

a) “Sao ấy à?”.

 

b) “Trông này, trông này, cả bàn dân thiên hạ, hết thảy những người tin đạo, mọi người hãy nhìn xem thằng thị trưởng bị lừa này! Nó là đồ ngu ngốc, thằng già ngu ngốc khốn kiếp.

 

c) “Hừ, thằng to đầu mà dại kia! Mày đã nhầm một cục đất, một miếng giẻ rách với một nhân vật quan trọng! Thế là bây giờ nó cưỡi xe đi nhong nhong váng lên trên đường! Không những thế, nó còn đem chuyện đi khắp thế giới kể ra để mua vui cho thiên hạ.”.

 

d) “Vậy mà bỗng dưng tất cả đều gào lên: quan thanh tra, quan thanh tra? Hử, đứa nào réo lên đầu tiên cái thằng ấy là quan thanh tra? Trả lời xem nào?”.

 

Lời giải

Lời thoại

Kiểu lời thoại

(đối thoại, độc thoại, bàng thoại)

a) “Sao ấy à?”.

Đối thoại (trả lời câu hỏi của nhân vật Am-mốt Phi-ô-đo-rô-vích)

b) “Trông này, trông này, cả bàn dân thiên hạ, hết thảy những người tin đạo, mọi người hãy nhìn xem thằng thị trưởng bị lừa này! Nó là đồ ngu ngốc, thằng già ngu ngốc khốn kiếp.

Lời thoại mang màu sắc bàng thoại (nói với tất cả mọi người, cả bàn dẫn thiên hạ chứ không phải chỉ nói với các nhân vật trên sân khấu kịch)

c) “Hừ, thằng to đầu mà dại kia! Mày đã nhầm một cục đất, một miếng giẻ rách với một nhân vật quan trọng! Thế là bây giờ nó cưỡi xe đi nhong nhong váng lên trên đường! Không những thế, nó còn đem chuyện đi khắp thế giới kể ra để mua vui cho thiên hạ.”.

Độc thoại (nói với chính mình)

d) “Vậy mà bỗng dưng tất cả đều gào lên: quan thanh tra, quan thanh tra? Hử, đứa nào réo lên đầu tiên cái thằng ấy là quan thanh tra? Trả lời xem nào?”.

Đối thoại (nói với các nhân vật khác trên sân khấu kịch – ngay sau đó là cấu trả lời của các nhân vật khác)

Câu 7

Hoàn thành thông tin trong bảng dưới đây để chỉ ra mỗi lời thoại là của nhân vật nào và thể hiện thói tật, tính cách đáng cười gì của nhân vật.

Lời thoại

Nhân vật

Thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật được thể hiện qua lời thoại

Mẫu:“Có người mang đến Nhà Bưu vụ cho tôi. Tôi nhìn vào bì thư, xem gửi cho ai, thấy đề: Phố Nhà Bưu vụ. Tôi tái mặt, nghĩ thầm: Hừ, chắc hắn biết chuyện gì không tốt về

Nhà Bưu vụ, nên báo cho quan trên. Tôi liền bóc ra xem”.

Mẫu: Chủ sự bưu vụ

Mẫu:

– Xâm phạm bí mật thư tín.

– Có tật giật mình, luôn lo lắng, sợ hãi bị cáo giác lên quan trên.

(1) “Sao ông lại dám nói biết thế quỷ nào Ngài là ai? Tôi hạ lệnh bắt ông.”; “Ông phải biết Ngài cưới con gái tôi, tôi sẽ thành quan to có uy quyền, tôi sẽ đày ông đi Xi-bia, rõ không?”

 

 

(2) “Trong khi đi đường, mình đánh bạc với một thằng cha quan ba, bị nhẵn túi không còn gì để trả tiền ăn trọ; mình đang bị chủ quán doạ bỏ tù [...] Cậu có nhớ hai thằng chúng mình bị túng quẫn như thế nào không, có nhớ chúng mình đi ăn lừa thế nào không, và một lần thằng cha chủ hiệu bánh nó đã tóm cổ áo mình vì mình ăn bánh ngọt quỵt tiền không?”.

 

 

(3) “Ba mươi năm trời, tôi làm việc quan, không có một thằng nhà buôn, một thằng thầu khoán nào có thể bịp được tôi, tôi đã lừa được những thằng đểu giả thạo nghề lừa lọc, những thằng cáo già tinh ma quỷ quái nhất; tôi đã bịp được cả ba thằng tổng đốc! Tổng đốc ấy....

 

 

(4) “Tất cả bọn văn sĩ văn siếc ấy, hừ, đồ sâu tằm, đồ ưa tự do khốn kiếp, cái giống quỷ quái, ông thì trói tròn tất cả chúng nó lại, ông thì nghiền nát tất cả chúng ra như cám, giẫm bẹp chúng nó, quẳng xác cho quỷ nó tha đi!”

 

 

Lời giải

Lời thoại

Nhân vật

Thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật được thể hiện qua lời thoại

Mẫu:“Có người mang đến Nhà Bưu vụ cho tôi. Tôi nhìn vào bì thư, xem gửi cho ai, thấy đề: Phố Nhà Bưu vụ. Tôi tái mặt, nghĩ thầm: Hừ, chắc hắn biết chuyện gì không tốt về

Nhà Bưu vụ, nên báo cho quan trên. Tôi liền bóc ra xem”.

Mẫu: Chủ sự bưu vụ

Mẫu:

– Xâm phạm bí mật thư tín.

– Có tật giật mình, luôn lo lắng, sợ hãi bị cáo giác lên quan trên.

(1) “Sao ông lại dám nói biết thế quỷ nào Ngài là ai? Tôi hạ lệnh bắt ông.”; “Ông phải biết Ngài cưới con gái tôi, tôi sẽ thành quan to có uy quyền, tôi sẽ đày ông đi Xi-bia, rõ không?”

Thị trưởng

- Ham mê quyền lực, háo danh.

- Lạm dụng quyền lực.

(2) “Trong khi đi đường, mình đánh bạc với một thằng cha quan ba, bị nhẵn túi không còn gì để trả tiền ăn trọ; mình đang bị chủ quán doạ bỏ tù [...] Cậu có nhớ hai thằng chúng mình bị túng quẫn như thế nào không, có nhớ chúng mình đi ăn lừa thế nào không, và một lần thằng cha chủ hiệu bánh nó đã tóm cổ áo mình vì mình ăn bánh ngọt quỵt tiền không?”.

Chủ sự bưu vụ

- Ham cờ bạc, có thói ăn quỵt

(3) “Ba mươi năm trời, tôi làm việc quan, không có một thằng nhà buôn, một thằng thầu khoán nào có thể bịp được tôi, tôi đã lừa được những thằng đểu giả thạo nghề lừa lọc, những thằng cáo già tinh ma quỷ quái nhất; tôi đã bịp được cả ba thằng tổng đốc! Tổng đốc ấy....

Thị trưởng

- Lừa lọc

(4) “Tất cả bọn văn sĩ văn siếc ấy, hừ, đồ sâu tằm, đồ ưa tự do khốn kiếp, cái giống quỷ quái, ông thì trói tròn tất cả chúng nó lại, ông thì nghiền nát tất cả chúng ra như cám, giẫm bẹp chúng nó, quẳng xác cho quỷ nó tha đi!”

Thị trưởng

- Luôn tỏ ra trịnh trọng, hiểu biết.

- Tính cách xấu xa, lố bịch.

Câu 8

(Câu hỏi 4, SGK) Nhân vật tích cực trong đoạn trích Quan thanh tra chính là tiếng cười. Hãy nêu ý kiến của em về quan điểm đó.

Lời giải

Theo Gô-gôn: “Tôi tiếc rằng không ai nhận thấy một nhân vật trung thực, cao thượng, hoạt động trong suốt vở kịch từ đầu đến cuối. Nhân vật trung thực và cao thượng đó là cái cười”.

- Tiếng cười trong đoạn trích đã phơi bày tất cả sự thật thối nát của bộ máy quan lại và quý tộc trong xã hội đương thời. Tiếng cười giúp người đọc nhận rõ bản chất xã hội. Tiếng cười chĩa mũi nhọn phê phán, đả kích tất cả các thói hư, tật xấu, tệ nạn,... cần lên án. Gô-gôn chia sẻ: “Trong Quan thanh tra, tôi có ý định tập hợp thành một đống và biến thành trò cười tất cả những điều xấu xa ở Nga mà tôi được biết, tất cả những điều bất công đã xảy ra ở những nơi và trong những trường hợp đòi hỏi người ta phải công bằng nhiều nhất”. Tất cả chúng là những gương mặt méo mó từ bản chất. Và thái độ của tác giả bộc lộ trực tiếp ngay qua lời đề từ ; “Mặt mày méo mó, đừng đổ tại gương” (tục ngữ Nga), Với vở kịch “Quan thanh tra”, trong từ vựng Nga có thêm một từ ngữ mới: Khlét-xta-cốp-si-na (thói Khlét-xta-cốp) chỉ “những biểu hiện cực đoan của chủ nghĩa cá nhân danh lợi, những hành động của một kẻ tầm thường, rỗng tuếch, hèn nhát, nhưng đã trâng tráo khoe khoang khoác lác, lừa lọc để mọi người tưởng lầm rằng y là một con người hoàn toàn khác

- Tiếng cười thúc đẩy sự phản kháng, đấu tranh để loại bỏ cái tồi tệ, cái xấu, cái ác trong xã hội, mở đường cho sự đi tới của cái tích cực, tiến bộ. Tiếng cười chính là nhân vật trung thực và dũng cảm trong vở hài kịch này.

Câu 9

(Câu hỏi 5, SGK) Thông điệp chính của đoạn trích là gì? Thông điệp ấy có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống hiện nay?

Lời giải

- Thông điệp chính của đoạn trích là vấn nạn đạo đức và tham nhũng trong xã hội ngày nay. Quan lại địa phương vốn là những kẻ tham nhũng vô cùng lo sợ, tìm mọi cách để mua chuộc, hối lộ cho quan thanh tra. Ngay khi nhận tin Khlet- xta- cốp là quan thanh tra thì nhanh chóng lấy lòng bằng cách bày ra những bữa ăn ngon, cho vay tiền thoải mái, thậm chí, ngài thị trưởng vì khát vọng thăng công tiến chức mà hiến cả con gái hòng lấy lòng vị “quan thanh tra” giả này. Đoạn trích đã vạch trần bản chất của bộ máy quan chức mục nát dưới chế độ Sa hoàng.

- Qua thông điệp của đoạn trích như gửi đến một lời phê phán hiện thực xã hội khi nạn tham nhũng đang len lỏi và âm ỉ trong từng bộ máy chính quyền và cũng như một lời nhắc nhở cho sự ngu dốt và mục nát của chính quyền sẽ đưa đến những hậu quả nghiêm trọng.

Câu 10

THỰC THI CÔNG LÍ

(Trích Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ)

(SÉCH-XPIA)

Hoàn thành bảng sau để liệt kê các hành động kịch của nhân vật Poóc-xi-a và Sai-lốc trong đoạn trích.

Nhân vật Poóc-xi-a

Nhân vật Sai-lốc

Mẫu: Thuyết phục Sa-lốc khoan hồng

Mẫu: Đòi hỏi công lí và sự thi hành các điều khoản của văn khế

……

……

Lời giải

Nhân vật Poóc-xi-a

Nhân vật Sai lốc

Mẫu: Thuyết phục Sai-lốc khoan hồng

Mẫu: Đòi hỏi công lí và sự thi hành các điều khoản của văn khế

Từ chối lời đề nghị “làm việc sai trái nhỏ để nhằm một việc nhân nghĩa lớn” của Ba-xa-ni-ô.

Ca tụng Poóc-xi-a là một Đa-ni-en.

 

Đề nghị cho xem vẫn khế và tiếp tục thuyết phục Sai lốc khoan hồng, nhận gấp ba số tiền và xé văn khế đi.

Khăng khăng một mực yêu cầu theo đúng văn khế.

Yêu cầu An-tô-ni-ô chuẩn bị đưa ngực ra để đón mũi dao của Sai-lốc, , khẳng định tờ văn khế phải được thi hành.

Ca tụng Poóc-xi-a là quan tòa cao quý, ưu việt, ngay thẳng, sáng suốt và già dặn.

Yêu cầu An-tô-ni-ô phanh ngực ra và hỏi cân để cân thịt.

Nhắc lại lời trong văn khế và khẳng định đã mang sẵn cân.

Yêu cầu Sai-lốc cho gọi một nhà phẫu thuật để băng bó vết thương cho An-tô-ni-ô sau khi thi hành án

Không đồng ý vì văn khế không ghi

 

Tuyên bố xử cho Sai-lốc được quyền lấy một cân thịt ở trên ngực của An-tô-ni-ô

Ca tụng quan toà công minh, nhắc An-tô-ni-ô chuẩn bị

Tuyên bố Sai-lốc không được làm chảy một giọt máu nào của An-tô-ni-ô, nếu không toàn bộ tài sản của y sẽ bị tịch thu để sung công

Xin nhận đền bù gấp ba số tiền

Không đồng ý cho Sai-lốc nhận tiền, nhắc lại không được làm rỏ một giọt máu và tuyên bố thêm yêu cầu không được cắt ít hơn hay nhiều hơn một cân đúng, nếu không người cắt sẽ bị tử hình và tài sản bị tịch thu

Xin nhận số tiền nợ

Khẳng định Sai-lốc chỉ được duy nhất khoản phạt đền, không chấp nhận đề nghị xin nhận tiền nợ của Sai-lốc.

Xin xoá nợ cho An-tô-ni-ô

Tuyên bố Sai-lốc phạm tội có mưu đồ làm hại đến tính mạng của công dân thành Vơ-ni-dơ nên sẽ bị tịch thu tài sản, còn tính mạng thì do ngài Đại thống lĩnh quyết, yêu cầu Sai-lốc quỳ xuống để cầu xin Đại thống lĩnh mở lượng khoan hồng

 

Câu 11

Phương án nào dưới đây nêu đúng nhất về tình huống kịch trong đoạn trích?

A. Sai-lốc đòi toà xử kiện theo đúng điều khoản độc ác được ghi trong tờ văn khế và Poóc-xi-a đã khiến Sai-lốc phải trả giá bằng chính các điều khoản của văn khế

B. Sai-lốc đòi toà xử kiện theo đúng các điều khoản của tờ văn khế độc ác và Poóc-xi-a đã tìm mọi cách để thuyết phục y thay đổi quyết định, nhận tiền bồi thường

C. Poóc-xi-a bí mật nhập vai quan toà để xử vụ kiện của Sai-lốc

D. An-tô-ni-ô và Ba-xa-ni-ô bị Sai-lốc kiện ra toà vì vi phạm điều khoản của văn khế

Lời giải

Chọn đáp án: A. Sai-lốc đòi toà xử kiện theo đúng điều khoản độc ác được ghi trong tờ văn khế và Poóc-xi-a đã khiến Sai-lốc phải trả giá bằng chính các điều khoản của văn khế

Câu 12

Nhân vật nào trong văn bản là đối tượng của tiếng cười?

A. Poóc-xi-a

C. An-tô-ni-ô

B. Sai-lốc

D. Ba-xa-ni-ô

Lời giải

Chọn đáp án: B. Sai-lốc

Câu 13

Phương án nào nêu đúng xung đột trong đoạn trích?

A. Xung đột giữa cái xấu với cái tốt

B. Xung đột giữa cái cao cả và cái thấp hèn

C. Xung đột giữa cái xấu và cái xấu

D. Xung đột giữa sự thật và giả dối

Lời giải

Chọn đáp án: A. Xung đột giữa cái xấu với cái tốt

Câu 14

(Câu hỏi 2, SGK) Tìm phần văn bản ở bên A phù hợp với cấu trúc đối thoại ở bên B. Chỉ ra tác dụng của cách tổ chức các lời thoại đó.

A

 

B

(1) Từ “Poóc-xi-a: Tên ông có phải là Sai-lốc không?” đến “Tôi khăng khăng một mực yêu cầu theo đúng văn khế”.

 

a) Tấn công, luận tội Xuống nước, đầu hàng

(2) Từ “An-tô-ni-ô: Tôi khẩn cầu toà tuyên án đi cho” đến “Nào, anh, chuẩn bị đi”.

 

b) Thuyết phục - Phản đối

(3) Từ”Poóc-xi-a: Khoan đã, chưa hết” đến hết.

 

c) Chấp thuận – Tán thưởng

 

 

d) Thăm dò – Lảng tránh

Lời giải

(1) – b, (2) – c, (3) – a.

Câu 15

Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong văn bản?

A. Tạo tình huống nhầm lẫn trớ trêu

B. Sử dụng cách diễn đạt phi lô gích

C. Tạo đối thoại theo lối “ông nói gà, bà nói vịt”

D. Sử dụng lập luận của đối thủ để hạ gục đối thủ

Lời giải

Chọn đáp án: D. Sử dụng lập luận của đối thủ để hạ gục đối thủ

Câu 16

(Câu hỏi 4, SGK) Qua lời thoại và hành động kịch của nhân vật, hãy làm rõ tính cách của nhân vật Sai-lốc. Vì sao đây là một nhân vật hài kịch?

Lời giải

- Đó là tính cách tham lam, độc ác, chỉ vì tiền mà mất hết tính người, quyết dồn người khác vào con đường chết. Tính cách như vậy tất yếu phải chuốc lấy kết cục: tử chỗ đi thưa kiện, kết án, mưu mô đẩy người khác vào chỗ chết, đến chỗ bị kết tội, bị tịch thu hết gia sản và tính mạng của bản thân cũng có nguy cơ không giữ được. (Chú ý đến sự khăng khăng viện dẫn cam kết trong văn khế của lão, trơ trơ trước mọi thuyết phục về khoan hồng và lòng nhân từ; những lời ca tụng, lớn dương quan toà thể hiện sự hả hệ vì thoả mãn được mưu đồ thâm độc của bản thân, sự đầu hàng từng bước cho thấy hắn vẫn tham lam “cố đấm ăn xôi” như thế nào,...).

- Sai-lốc là nhân vật hài kịch bởi hắn là hiện thân của cái xấu, cái ác, là đối tượng của tiếng cười phê phán, lên án sự tham lam, độc ác, mất hết tính người.

- Nhân vật Sai-lốc được thể hiện qua thủ pháp tạo tình huống giàu kịch tính, gây ông đập lưng ông”, dùng lập luận, thủ đoạn của chính đối thủ để hạ gục đôi thủ.

Câu 17

(Câu hỏi 4, SGK) Qua lời thoại và hành động kịch của nhân vật, hãy làm rõ tính cách của nhân vật Sai-lốc. Vì sao đây là một nhân vật hài kịch?

Lời giải

- Đó là tính cách tham lam, độc ác, chỉ vì tiền mà mất hết tính người, quyết dồn người khác vào con đường chết. Tính cách như vậy tất yếu phải chuốc lấy kết cục: tử chỗ đi thưa kiện, kết án, mưu mô đẩy người khác vào chỗ chết, đến chỗ bị kết tội, bị tịch thu hết gia sản và tính mạng của bản thân cũng có nguy cơ không giữ được. (Chú ý đến sự khăng khăng viện dẫn cam kết trong văn khế của lão, trơ trơ trước mọi thuyết phục về khoan hồng và lòng nhân từ; những lời ca tụng, lớn dương quan toà thể hiện sự hả hệ vì thoả mãn được mưu đồ thâm độc của bản thân, sự đầu hàng từng bước cho thấy hắn vẫn tham lam “cố đấm ăn xôi” như thế nào,...).

- Sai-lốc là nhân vật hài kịch bởi hắn là hiện thân của cái xấu, cái ác, là đối tượng của tiếng cười phê phán, lên án sự tham lam, độc ác, mất hết tính người.

- Nhân vật Sai-lốc được thể hiện qua thủ pháp tạo tình huống giàu kịch tính, gây ông đập lưng ông”, dùng lập luận, thủ đoạn của chính đối thủ để hạ gục đôi thủ.

Câu 18

(Câu hỏi 4, SGK) Qua lời thoại và hành động kịch của nhân vật, hãy làm rõ tính cách của nhân vật Sai-lốc. Vì sao đây là một nhân vật hài kịch?

Lời giải

- Đó là tính cách tham lam, độc ác, chỉ vì tiền mà mất hết tính người, quyết dồn người khác vào con đường chết. Tính cách như vậy tất yếu phải chuốc lấy kết cục: tử chỗ đi thưa kiện, kết án, mưu mô đẩy người khác vào chỗ chết, đến chỗ bị kết tội, bị tịch thu hết gia sản và tính mạng của bản thân cũng có nguy cơ không giữ được. (Chú ý đến sự khăng khăng viện dẫn cam kết trong văn khế của lão, trơ trơ trước mọi thuyết phục về khoan hồng và lòng nhân từ; những lời ca tụng, lớn dương quan toà thể hiện sự hả hệ vì thoả mãn được mưu đồ thâm độc của bản thân, sự đầu hàng từng bước cho thấy hắn vẫn tham lam “cố đấm ăn xôi” như thế nào,...).

- Sai-lốc là nhân vật hài kịch bởi hắn là hiện thân của cái xấu, cái ác, là đối tượng của tiếng cười phê phán, lên án sự tham lam, độc ác, mất hết tính người.

- Nhân vật Sai-lốc được thể hiện qua thủ pháp tạo tình huống giàu kịch tính, gây ông đập lưng ông”, dùng lập luận, thủ đoạn của chính đối thủ để hạ gục đôi thủ.

Câu 19

(Câu hỏi 6, SGK) Hãy lựa chọn để đối thoại với một trong các ý kiến sau đây (Gợi ý: đồng tình, không đồng tình, lí do,...).

a) “Chính bản chất của sự khoan hồng là không vâng theo áp lực; nó từ trên trời sa xuống như một trận mưa tốt lành; nó được trời ban phước hai lần: được ban phước trong kẻ ra ơn cũng như trong kẻ chịu ơn.” (Lời của Poóc-xi-a).

b) “ [...] tôi khẩn cầu các ngài: các ngài hãy bắt công lí phải nhượng bộ, nhân danh uy quyền của các ngài; các ngài hãy làm cái việc sai trái nhỏ đó để nhằm một việc nhân nghĩa rất lớn [...]” (Lời của Ba-xa-ni-ô).

c) “Không có quyền lực nào ở Vơ-ni-dơ có quyền thay đổi một sắc lệnh đã ban bố; làm như vậy sẽ tạo nên một tiền lệ, và vin vào cái gương đó, trăm nghìn sự nhũng lạm sẽ xúm lại làm hại nhà nước; không thể làm như thế được.” (Lời của Poóc-xi-a).

Lời giải

- HS có thể đồng tình với quan điểm của quan toà về sự khoan hồng trong kiến a, về sự tuân thủ thượng tôn pháp luật trong ý kiến c. Để lí giải, HS cần làm rõ tác dụng của sự khoan hồng và tôn trọng luật pháp và những hệ luỵ, hậu quả nếu con người bất chấp luật pháp, hoặc không thể hiện sự khoan hồng đối với kẻ phạm tội.

- HS có thể bày tỏ sự không đồng tình với ý kiến b. Về mặt lí giải, có thể dựa trên ý kiến c. Lời của Ba-xa-ni-ô thể hiện sự cảm tính, có thể dẫn đến những tiền lệ nguy hiểm nếu như pháp luật bị bẻ cong,…

Câu 20

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới.

Ông Tây An Nam

(Trích)

* Giới thiệu về vở kịch “Ông Tây An Nam”: Gia đình Cưu Ông, Cựu Bà cho con trai là Lân sang Pháp du học đỗ bằng cử nhân. Nhưng Lân khinh bỉ giống nòi, quyết nhập làng Tây. Khi về nước, tàu vừa cập bến, y không nhận mẹ, còn vu cho bà là kẻ cắp để cảnh sát bắt vào bóp vì bà là “người bản xứ” đã dám nhận y là con. Y không về nhà ở mà thuê khách sạn vì ghê sợ sinh hoạt của người An Nam. Về thăm nhà, Cử Lân mang theo phiên dịch, y chỉ nói tiếng Pháp, sỉ mắng mọi người, kể cả bố mẹ của mình. Y oán cha mẹ vì đã sinh ra y là người bản xứ. Y chê cơm cha mẹ vì có “mùi An Nam”. Đồ ăn của y mọi thứ đều được đóng hộp mang từ Pháp sang, kể cả nước uống. Chỉ có không khí là y phải thở trên đất An Nam. Y tuyên bố: “Tổ quốc tôi là Đại Pháp, tôi người Đại Pháp”. Nhưng đến khi gặp Kim Ninh, con gái cụ Huấn, y đã đem lòng mê mẩn. Kim Ninh nhất định không chịu nói tiếng Pháp. Cử Lân buộc phải nói tiếng Việt, dọn về nhà ở, lấy lòng cha mẹ và cụ Huấn để cưới được Kim Ninh. Nhưng Kim Ninh đã có người yêu, lại khinh thường thói vong bản của Cử Lân nên từ chối thẳng thừng trước mặt mọi người. Bị bẽ mặt, Cử Lân tức giận, tự thấy mình điên rồ vì đã chốc lát tự ý trở lại làm “giống An Nam”. Hắn quát quân hầu : “Theo tao sang Pháp mà làm người Âu châu”.

Vở kịch gồm ba hồi, được hoàn thành vào năm 1930, in lần đầu năm 1931.

Sen IX

CỬ LÂN, KIM NINH (hai người cùng ngồi).

CỬ LÂN: (Ta đặc) Em ạ, anh xưa nay rất là hiểu rõ cái văn minh Âu Tây, hiểu đến nỗi như chui vào gan ruột người Âu Tây vậy. Bởi thế, anh biết rằng làm người An Nam xấu lắm. Không có cái gì khả bỉ bằng hai tiếng An Nam, An Nam, An Nam! Nghe nó tủn mủn, nhỏ mọn, hèn hạ, không sao mà nói được! Ở những nơi văn minh mà gọi nhau là An Nam tức là làm bia cho thiên hạ chửi. Vậy muốn cho người ta quý mình, trọng đãi mình trước hết ta không nên làm người Việt Nam nữa. Tây có câu: “Có đồng đẳng mới bình đẳng được”. Nghĩa là có không phải là người Việt Nam hay An Nam thì người ta đối đãi với mình coi như người quý quốc!

KIM NINH: Cho nên anh biết tiếng của Tổ quốc mà phải giả vờ làm không biết, có phải thế không?

CỬ LÂN: Thưa, không phải giả vờ cốt lấy oai mà thôi đâu. Anh là người Tây thì cái giả vờ ấy, tha thứ đi cho anh cũng được! Nhưng điều anh chủ tâm là làm cho tiệt cái hơi tiếng An Nam ở trong mồm anh đi. Nên không những anh không muốn nói tiếng Nam, nghe tiếng Nam, mà đến cái tư tưởng bằng cái óc Việt Nam anh cũng không muốn nữa! Ví dụ anh nhìn thấy cái này (trỏ bó hoa) tất phải nghĩ ngay nó là em xinh đẹp, yêu em, anh bật ngay ra : Je t’ aime chứ không muốn nhớ chi đến câu

 “Tôi yêu mình” như trước nữa! Nói tóm lại là anh tư tưởng bằng chữ Tây nó quen đi rồi, cái óc anh biến hắn thành óc Tây rồi...

KIM NINH: Hừ! Nếu ai cũng như anh thì tiếng Việt Nam chẳng bao lâu mà mất!

CỬ LÂN: Quái! Từ hôm quen đến nay, anh gặp ai cũng là bênh vực cái tiếng An Nam này chầm chập? Người An Nam hủ lậu thật mà còn chậm tiến hoá không biết đến đâu? Anh hãy hỏi em có phải tiếng An Nam còn ngày nào thì người trên cái bán đảo Ấn Độ chi na này còn là An Nam ngần ấy, mà các người ấy đã An Nam thì mong sao văn minh người ta quý trọng mình? Hay anh hỏi em thế này cho ngắn: “Tiếng An Nam có hay ho gì không?”.

KIM NINH: Ý em thì hay, vì rằng nó là của riêng của giống nòi mình, mà đã là của riêng để phân biệt mình với người thì dầu có kém của người, mình cũng cho là hay.

CỬ LÂN: Câu em nói đó thuộc về nhu cảm. Cứ bình tĩnh mà nói, em tưởng tượng em là người giời, đứng tận trên tít đỉnh giời mà xét, tiếng Việt Nam có hay hay không?

KIM NINH: Hay!

CỬ LÂN: Hay làm sao?

KIM NINH: Nó dịu dàng êm ái, lên bổng xuống trầm như tiếng đàn và có ngũ âm lục thanh như năm cung sáu bực cây đàn, mà cung bực tức là năm dấu.

CỬ LÂN: Trời ơi! Thế mà hay! Hoạ chăng nó êm ái dịu dàng là bởi vì cái giọng dịu dàng êm ái của em nó tô điểm hộ. Yêu, yêu thế là cái gì? Gọi là aimer có tình tứ bao nhiêu không? Kim Ninh, Kim Ninh còn ra nghĩa lí gì? Nếu không có cái mồm hoa kia, đôi mắt đẹp chết người này thì nó có gợi cho anh được một mảnh tình nào không? Rành không nhé!

KIM NINH: Ấy thế mà em thì lại khác. Nghe mấy tiếng “Chàng Lân ơi” nó thanh thú hơn là “Mon cher Alphonse”!

CỬ LÂN: Bởi vậy, anh mới phải chiều em, phải dùng cái tiếng khổ này mà thưa với em xinh đẹp của anh rằng anh yêu, anh quý, anh thờ em vô hạn. Nhưng cũng xin em sớm tỉnh ngộ cho anh nhờ. Bỏ quách cái giống nòi An Nam đi, húi tóc ngắn, ăn mặc đầm, nói tiếng Tây, sang Tây mà ở bên ấy với anh mãi mãi, anh sẽ suốt đời ôm ẵm trên tay, em ạ, em với anh sẽ thêu dệt nên một cuộc đời như hoa như gấm, em nghĩ làm sao?

KIM NINH: Em chịu thôi anh ạ.

CỬ LÂN: Sao thế?

KIM NINH: Vì tấm lòng em nó rắn lắm, chưa thấy anh lay chuyển được tí nào?

CỬ LÂN: Thật không em?

KIM NINH: Thật.

CỬ LÂN: Thế em cho phép anh mời đi xơi cơm hôm nay vậy!

KIM NINH: Em cũng chịu thôi.

CỬ LÂN: Nhất định thế ư?

KIM NINH: Vâng.

CỬ LÂN: Anh chịu em là người khó tính!

KIM NINH: Không khó tính đâu anh. Thôi anh đi xơi cơm kẻo đói.

CỬ LÂN: Hay nói thế nào mà em bằng lòng thì xin dạy anh, để anh nói với em.

KIM NINH: Anh nói thế nào em cũng không bằng lòng đâu. Thôi anh xơi cơm đi.

CỬ LÂN: Sur?

KIM NINH: Chả thật thì bỡn hay sao?

CÚ LÂN: Bon! Adieu, mademoiselle.

KIM NINH: Người đâu mà dở ốm dở đau, dở cay dở nồng, thế mà thầy ta cứ dỗ ta lấy thì ta lấy làm sao?

(Ông Tây An Nam, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 24,

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000)

a) Tình huống của đoạn trích là gì?

A. Cử Lân giả vờ không biết tiếng An Nam để người Pháp coi mình như người “quý quốc”

B. Cử Lân sử dụng tiếng “ta đặc” để giải thích lí do muốn “tiệt cái hơi giống An Nam” và thuyết phục Kim Ninh “bỏ quách cái giống nòi An Nam”

C. Kim Ninh thuyết phục Cử Lân sử dụng tiếng Việt để giao tiếp vì tiếng Việt “dịu dàng êm ái, lên bổng xuống trầm như tiếng đàn”

D. Kim Ninh từ chối tình cảm của Cử Lân vì thấy “người đâu mà dở ốm dở đau, dở cay dở nồng”

Lời giải

a) Chọn đáp án: B. Cử Lân sử dụng tiếng “ta đặc” để giải thích lí do muốn “tiệt cái hơi giống An Nam” và thuyết phục Kim Ninh “bỏ quách cái giống nòi An Nam”

Câu 21

b) Hình thức ngôn ngữ nào không xuất hiện trong đoạn trích?

A. Đối thoại

B. Chỉ dẫn sân khấu

C. Bàng thoại

D. Chêm xen các từ tiếng Pháp

Lời giải

b) Chọn đáp án: C. Bàng thoại

Câu 22

c) Phương án nào dưới đây nêu đúng về xung đột trong đoạn trích?

A. Xung đột trong nội tâm của nhân vật Cử Lân

B. Xung đột trong nội tâm của nhân vật Kim Ninh

C. Xung đột giữa nhân vật Cử Lân, Kim Ninh và “giống nòi An Nam”

D. Xung đột giữa nhân vật Cử Lân và Kim Ninh

Lời giải

c) Chọn đáp án: D. Xung đột giữa nhân vật Cử Lân và Kim Ninh

Câu 23

d) Để làm cho bản thân “tiệt cái hơi tiếng An Nam”, nhân vật Cử Lân đã làm gì?

(1) Không muốn nói tiếng An Nam, nghe tiếng An Nam

(2) Không muốn tư duy bằng tiếng An Nam để “óc biến hẳn thành óc Tây”

(3) Giả vờ không biết tiếng An Nam để “lấy oai”

(4) Sử dụng tiếng “ta đặc” để giao tiếp với Kim Ninh

A. (1), (2)

C. (1), (3)

B. (3), (4)

D. (2), (3)

Lời giải

d) Chọn đáp án: A. (1), (2)

Câu 24

e) Phương án nào nêu đúng về nhân vật Cử Lân trong đoạn trích?

A. Tây hoá, vong bản, khinh bỉ giống nòi

B. Đua đòi, lố lăng, bất hiếu

C. Giả dối, nịnh nọt, hèn nhát

D. Bất trung, bất nghĩa, bất tín

Lời giải

e) Chọn đáp án: A. Tây hoá, vong bản, khinh bỉ giống nòi.

Câu 25

LOẠN ĐẾN NƠI RỒI!

(Trích Mùa hè ở biển)

(XUÂN TRÌNH)

Hãy nêu các sự việc chính của văn bản.

Lời giải

Các sự việc chính của văn bản:

- Sau khi đi thăm đồng, ông Đoàn Xoa trở về nhà. Hướng, bí thư Đảng uỷ xã, đã ở nhà ông để nghe ngóng tình hình. Ông kể chuyện mình vờ hỏi thử bà con và yên tâm khi thấy tình hình quê hương vẫn vững vàng trong khi nhiều nơi “khoán chui” lung tung lắm. Mọi người yên lặng nhìn nhau.

- Bà Xoa vội bảo Mai ra nói Thông đừng vác bao đạm về nhà nhưng không kịp, bà Xoa nói dối chồng đó là người chuyển đạm cho hợp tác vào nhầm nhà.

- Thấy cụ Bản sang, ông Xoa tưởng cụ đến ăn xin nên bảo vợ san sẻ gói mì sợi và cơm nguội phơi khô mình vừa mang về. Ông Xoa trách bí thư Đảng uỷ xã để dân đói. Không ngờ cụ Bản nói mình đến là để mời gia đình ông Xoa sang ăn mừng nhà cụ đã lên được nếp nhà ngói năm gian. Ông Xoa ngạc nhiên. Cụ Bản thông báo cho ông Xoa biết cả làng ai cũng khá giả nhờ việc giao khoán.

- Ông Xoa nổi giận cho rằng tình hình “Loạn, loạn đến nơi rồi!”. Ông đến nhà bí thư Huyện uỷ để xác minh nhưng không gặp. Ông gọi điện cho Chủ tịch tỉnh cũng không được nên định vê ngay Trung ương báo cáo. Vợ bí thư Huyện uỷ tìm kế hoãn binh, nhờ ông và con gái ra biên mua mẻ tôm về làm bữa trưa.

- Ông Xoa bắt gặp cảnh thuỷ thủ mang cá tươi đi bán tự do theo giá chợ. Ông tức giận đòi mời chính quyền ra lập biên bản. Thuyền trưởng Quân xuất hiện và quyết liệt khẳng định việc làm của mình là chính đáng, phê phán ông Xoa là người duy tâm, trái ngược tự nhiên. Ông Đoàn Xoa đe doạ sẽ không cho qua chuyện này.

Câu 26

Phương án nào nêu đúng nhất tình huống của văn bản?

A. Mọi người bất ngờ, lo lắng và tìm cách giấu ông Đoàn Xoa về việc “khoán chui” của địa phương

B. Ông Đoàn Xoa về thăm quê và phát hiện ra sự việc “khoán chui” của địa phương mình

C. Cụ Bản và nhiều gia đình ở quê hương ông Đoàn Xoa đổi đời nhờ “khoán chui”

D. Ông Đoàn Xoa bị cụ Bản, thuyền trưởng Quân và mọi người thẳng thắn phê bình vì suy nghĩ duy ý chí, cứng nhắc, áp đặt

Lời giải

Chọn đáp án: B. Ông Đoàn Xoa về thăm quê và phát hiện ra sự việc “khoán chui” của địa phương mình

Câu 27

Phương án nào dưới đây nêu đúng về xung đột trong văn bản?

A. Xung đột giữa ông Đoàn Xoa và thuyền trưởng Quân

B. Xung đột giữa cụ Bản và mọi người

C. Xung đột giữa ông Đoàn Xoa và vợ con

D. Xung đột giữa ông Đoàn Xoa và tất cả các nhân vật còn lại

Lời giải

Chọn đáp án: D. Xung đột giữa ông Đoàn Xoa và tất cả các nhân vật còn lại

Câu 28

Phương án nào dưới đây nêu đúng nhất về tính chất của xung đột trong văn bản?

A. Xung đột giữa sự bảo thủ của người già và sự cách tân của lớp trẻ

B. Xung đột giữa sự trung thực và lối sống giả dối

C. Xung đột giữa sự lạc hậu, cứng nhắc, máy móc, duy ý chí trong tư duy của người làm lãnh đạo quan liêu với sự dũng cảm, tiên phong trong cách nghĩ, cách làm của người lao động và người lãnh đạo ở cơ sở gắn bó, thấu hiểu thực tiễn đời sống

D. Xung đột giữa thói quen áp đặt người khác phải nói theo, làm theo, sống theo, nghĩ theo mình của thế hệ đi trước và sự bứt phá, dám nghĩ, dám làm, dám bày tỏ quan điểm cá nhân của thế hệ trẻ

Lời giải

C. Xung đột giữa sự lạc hậu, cứng nhắc, máy móc, duy ý chí trong tư duy của người làm lãnh đạo quan liêu với sự dũng cảm, tiên phong trong cách nghĩ, cách làm của người lao động và người lãnh đạo ở cơ sở gắn bó, thấu hiểu thực tiễn đời sống.

Câu 29

Liệt kê một vài chỉ dẫn sân khấu và nêu tác dụng của các chỉ dẫn sân khấu đó với người đọc.

Lời giải

- Các chỉ dẫn sân khấu: Với mọi người, vồn vã, mọi người yên lặng nhìn nhau,…

- Tác dụng: cho biết bối cảnh của đoạn trích, cho biết các hành động, biểu đạt đi kèm ngôn ngữ của nhân vật, nhờ đó, giúp người đọc hình dung ra nhân vật rõ nét, sinh động hơn, hiểu được ý nghĩa của lời thoại.

Câu 30

(Câu hỏi 4, SGK) Em có đồng tình với ý kiến: “Tôi nói ông là người duy tâm, người trái ngược tự nhiên...”, “Nguyên do của cái nghèo, một phần vì còn tồn tại nhiều người nghĩ trái tự nhiên như ông đấy.” của thuyền trưởng Quân về nhân vật Đoàn Xoa không? Vì sao?

Lời giải

- Người duy tâm: người có quan điểm duy tâm (trái với duy vật), cho rằng tinh thần, ý thức, tâm lí là cái có trước và quyết định sự tồn tại của thế giới vật chất. Người trái ngược tự nhiên: người suy nghĩ và hành động không thuận theo các quy luật của thực tiễn.

- Trong lời thoại của mình, nhân vật Quân nói thẳng với ông Đoàn Xoa hai điều: (1) Ông là người duy tâm, người trái ngược tự nhiên; (2) Lối suy nghĩ duy tâm, trái tự nhiên của ông Xoa và nhiều người là một trong những nguyên nhân làm cho đất nước mãi đói nghèo. Đó là một ý kiến thẳng thắn, dũng cảm và “bắt bệnh” rất chính xác.

- Ông Xoa là người duy tâm, trái tự nhiên trong suy nghĩ.

+ “Tình hình nhiều nơi nguy cấp lắm. Công cụ sản xuất giao vào tay xã viên”; “Rồi cả những vật tư [...] họ dám cả gan bán cho từng nhà”; “Người ta có thể làm đến chết trâu chết bò [...] Họ làm vì hợp tác hay vì cá nhân họ?”; “Làm gì còn có hợp tác [...] Loạn, loạn đến nơi rồi!”, “ tại sao cá là sản phẩm của nhà nước, tài sản xã hội chủ nghĩa, mà các anh lại đem bán ra ngoài. Ai cho phép?”, “Vậy thì họ làm việc vì cái gì? Vì lí tưởng hay vì miếng ăn?”.

+ Qua các lời thoại trên có thể thấy:

• Ông Xoa tách rời lợi ích của hợp tác xã và cá nhân, lợi ích của mỗi người và lợi ích chung của đất nước, chỉ quan tâm đến lợi ích của hợp tác, của nhà nước, áo của mỗi người, mỗi gia đình); ông tách rời “lí tưởng” (thuộc về đời sống tinh không quan tâm đến lợi ích của cá nhân (gắn liền với cuộc sống, miếng cơm, manh thần, khát vọng của con người) với “miếng ăn” (thuộc về vật chất, đời sống hằng ngày của con người) và chỉ coi trọng việc “vì lí tưởng”, không quan tâm, thậm chí coi thường chuyện “vì miếng ăn”, không quan tâm đến cuộc sống cơm áo gạo tiền của con người. Trong khi đó, như lời nhân vật Quân chỉ rõ: “Phải chăm lo đến người lao động thì họ mới toàn tâm toàn ý được”; “Ngoài nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, với tập thể, còn có phần của chúng tôi. Chúng tôi được quyền hưởng. Thích ăn, thích cho hay đem bán là tuỳ ý”; “Cái lối ở đâu không chăm lo đến đời sống của người lao động, mà lại đòi hỏi họ phải hi sinh để làm ra nhiều của cải”.

• Ông Xoa yêu cầu phải thực hiện đúng các chủ trương, chính sách đã đề ra mà không quan tâm xem điều đó có còn phù hợp với thực tiễn nữa không. Chủ trương hợp tác hoá có thể phù hợp trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, cần huy động tối đa sức người, sức của, đặt lợi ích của tập thể, của đất nước lên hàng đầu, mỗi cá nhân sẵn sàng hi sinh lợi ích cá nhân,... Nhưng nay bối cảnh đã thay đổi. Chính sách hợp tác hoá, quốc hữu hoá tư liệu sản xuất, ăn chung, làm chung, hưởng chung, sở hữu tập thể đã trở nên lỗi thời, lạc hậu. Nó mài mòn động lực cố gắng của mỗi cá nhân. Vì làm ít, làm nhiều, thực hiện có hiệu quả hay không hiệu quả cũng được hưởng thành quả như nhau. Nó cào bằng lợi ích của mỗi người, mỗi gia đình. Nó dẫn đến việc ỷ lại vào tập thể, lười biếng, thiếu sáng tạo, “cha chung không ai khóc”. Kết quả là kéo lùi sự phát triển. Đáng lẽ khi thấy sự việc nơi nơi người ta “khoán chui” ông Xoa phải thâm nhập thực tiễn để tìm nguyên nhân, tham mưu để thay đổi chủ trương, chính sách cho phù hợp. Trái lại, ông suy nghĩ cứng nhắc, áp đặt, máy móc rằng cứ không đúng như chính sách là sai trái (dẫu chính sách đó đã lạc hậu so với thực tiễn). Cho nên nói đến “khoán” là “dị ứng”, cái tên “khoán chui” thể hiện sự kì thị, phân biệt, “dán nhãn”. Không thấy rằng người dân nhờ “khoán chui” mà khá giả, mọi nghĩa vụ nộp cho nhà nước vẫn hoàn thành tốt, mà chỉ đánh giá như thế là “xé rào”, là sai đường lối, là vi phạm. Thấy dân phải ăn xin, đói khổ khi còn trong cơ chế hợp tác ăn chung, làm chung thì chỉ biết trách móc lãnh đạo xã. Nhưng khi thấy dân no nhờ khoán thì lại đùng đùng nổi giận. Thấy dân mang sản phẩm được phân chia của mình đi bán thì cho là “bán chui”. Lấy các chính sách đã lạc hậu so với sự phát triển của thực tiễn để làm “khuôn vàng thước ngọc”, “ép” thực tiễn, cho nên những gì vượt ra ngoài điều đó theo quy luật tất yếu của tự nhiên lập tức sẽ bị quy kết là “Loạn”, “Loạn đến nơi rồi!”. Kì thực, đó không phải là “loạn” mà là sự dũng cảm, tiên phong, lăng nghe và hành động theo thực tiễn. Một suy nghĩ, hành động như thế là duy tâm, là trái với tự nhiên. Tiếng cười trong đoạn trích hướng vào phê phán cái lạc hậu, duy tâm, trái tự nhiên đó để mở đường cho sự phát triển.

- Hậu quả của lối suy nghĩ và hành động duy tâm, trái tự nhiên:

+ Làm cho đất nước mãi nghèo, kéo lùi sự phát triển của đất nước. Điều này được thể hiện ngay trong các minh chứng thực tế từ tác phẩm. Lối làm ăn tập thể “đánh trống ghi tên” đã dẫn đến kết cục là dẫu ruộng đất thẳng cánh cò bay, đất đai bờ xôi ruộng mật, tư liệu sản xuất được cung cấp đầy đủ,... thế mà năng suất lao động kém, sản lượng thu hoạch thấp, dân phải chịu cảnh đói kém, tha hương để xin ăn. Chính bản thân ông Xoa và gia đình cũng có cuộc sống rất khó khăn. Từ Hà Nội về quê, quà ông mang về cho gia đình thực chất là thứ lương thực “cứu đói” mà ông dành dụm, chịu khó tích cóp,... Kết quả của việc “khoán chui” chỉ trong mấy vụ đã cho thấy cuộc sống của người dân tốt lên như thế nào: gia đình ông Bản xây được nhà mới, bà con nông dân no ấm, chăm chút cho mảnh ruộng của mình, thuỷ thủ được đàng hoàng mang sản phẩm dư thừa của mình đi bán tự do, người có nhu cầu có thể tự do mua bán,...

+ Không chỉ như vậy, lối suy nghĩ và hành động đó còn dẫn đến việc làm tha hoá con người. Người ta không thể “ngồi chờ chết” nên buộc phải “xoay xoả để mà sống”. “Có điều rằng cách suy nghĩ như ông đã biến người ta thành kẻ cắp. Người lương thiện nhất là ăn cắp giờ”. Hay như những người thân của ông, những người dân vốn yêu quý, hiểu tình cảm của ông với gia đình, quê hương nhưng cũng không thể nói thật với ông, họ buộc phải chọn cách nói dối, làm “chui”,... Trong khi đó, đáng lẽ người ta phải được “quyền ngẩng cao đầu mà tự hào rằng: Ngoài nghĩa vụ đã đóng góp với nhà nước, với tập thể, còn có phần của chúng tôi. Chúng tôi được quyền hưởng. Thích ăn, thích cho hay đem bán là tuỳ ý”....

Câu 31

(Câu hỏi 5, SGK) Có ý kiến cho rằng để thể hiện tính cách nhân vật Đoàn Xoa, chỉ cần nêu sự việc ông phát hiện “khoán chui”, không cần thêm chi tiết “bán cá chui” trên bãi biển. Ý kiến của em như thế nào?

Lời giải

- Việc xuất hiện thêm chi tiết “bán chui” của thuỷ thủ bên cạnh chi tiết “khoán chui” của hợp tác xã cho thấy bức tranh rộng lớn của tình hình thực tế. Nó chứng tỏ chính sách đã thực sự lạc hậu, sự bứt phá, “xé rào” của thực tiễn là điều diễn ra phổ biến, rộng khắp, chỉ có những người quan liêu, áp đặt, xa rời thực tiễn mới không nhận ra điều này.

- Chi tiết “bán chui” cá của các thuỷ thủ thúc đẩy sự phát triển tính cách, hành động của nhân vật, làm cho mâu thuẫn kịch lên đến đỉnh điểm buộc phải giải quyết Đó là mâu thuẫn giữa lỗi suy nghĩ áp đặt, máy móc, duy tâm, trái với tự nhiên c ông Xoa với thực tiễn đời sống linh hoạt, sống động, không chịu tuân theo sự “chỉ đạo” sách vở, giáo điều.

Câu 32

Theo em, tiếng cười trong đoạn trích Loạn đến nơi rồi! còn có ý nghĩa trong cuộc sống hiện nay không? Vì sao?

Lời giải

- Hiện tượng “khoán chui” một thời đã dần được “ra chỗ sáng” (băng chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (1981), bằng chính sách “Khoán 10” của Bộ Chính trị), tuy nhiên hiện tượng những con người duy ý chí, quan liêu, áp đặt, cứng nhắc, không quan tâm đến thực tiễn... vẫn còn tồn tại. Tiếng cười trong đoạn trích vẫn tìm thấy đối tượng và phát huy tác dụng của nó trong cuộc sống hôm nay.

- Ví dụ: Trong nông nghiệp là hiện tượng bất chấp thổ nhưỡng, khí hậu, quy luật cung – cầu của thị trường để chọn chăn nuôi, trồng trọt loại con, loại cây nào đó theo “phong trào”. Hoặc chủ trương thu hút nhân tài trong các cơ quan, các địa phương,... mang tính duy ý chí, chỉ để thể hiện lãnh đạo địa phương, cơ quan đã thức thời, trọng dụng nhân tài, nhưng không đầu tư để có môi trường, điều kiện phù hợp cho những người được thu hút có “đất” để dụng võ,...

Câu 33

II. Bài tập tiếng Việt

(Bài tập 1, SGK) Trong vở kịch Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ (Sếch-xpia) nhân vật Sai-lốc cho An-tô-ni-ô vay 3 000 đuy-ca không tính lãi với điều kiện: “Sau ba tháng, nếu người vay không hoàn trả số tiền đúng ngày và nơi quy định thì người cho vay sẽ được quyền lấy một cân thịt trên cơ thể người vay.”. Theo em, lời giao ước ấy mắc lỗi gì khiến Sai-lốc phải chịu thua trước lập luận sắc bén của Poóc-xi-a?

Lời giải

Giao ước giữa Sai-lốc và An-tô-ni- chứa thông tin không đầy đủ, rõ ràng.

Câu 34

(Bài tập 3, SGK) Phân tích tính mơ hồ của những câu dưới đây. Hãy sửa lại để mỗi câu chỉ có một cách hiểu.

a) Đây là dung dịch độc nhất.

b) Áp dụng phương pháp học tập mới là quan trọng.

c) Cả nhà hát say sưa theo ca sĩ.

d) Trong trận đấu bóng, hàng trăm người xem đánh nhau.

Lời giải

a) Đây là dung dịch độc nhất.

– Cách hiểu 1: Đây là dung dịch rất độc.

– Cách hiểu 2: Đây là dung dịch duy nhất trên thế giới.

b) Áp dụng phương pháp học tập mới là quan trọng.

- Cách hiểu 1: Áp dụng phương pháp học tập / mới là quan trọng. Có thể viết lại thành: Áp dụng phương pháp học tập là rất quan trọng.

- Cách hiểu 2: Áp dụng phương pháp học tập mới / là quan trọng. Có thể viết lại thành: Áp dụng phương pháp học tập hiện đại là rất quan trọng.

c) Cả nhà hát say sưa theo ca sĩ.

- Cách hiểu 1: Cả nhà / hát say sưa theo ca sĩ. Có thể viết lại thành: Cả nhà tôi hát say sưa theo ca sĩ.

- Cách hiểu 2: Cả nhà hát / say sưa theo ca sĩ. Có thể viết lại thành: Cả nhà hát đang say sưa theo ca sĩ.

d) Trong trận đấu bóng, hàng trăm người xem đánh nhau.

- Cách hiểu 1: Trong trận đấu bóng, hàng trăm người xem / đánh nhau. Có thể viết lại thành: Trong trận đấu bóng, hàng trăm cổ động viên đánh nhau.

- Cách hiểu 2: Trong trận đấu bóng, hàng trăm người / xem đánh nhau. Có thể viết lại thành: Trong trận đấu bóng, hàng trăm cổ động viên xem đánh nhau.

Câu 35

Những câu dưới đây mắc lỗi gì? Hãy phân tích nguyên nhân mắc lỗi và sửa những lỗi đó.

a) Anh ta mở khoá, ngồi vào ghế, khởi động xe, mở cửa và lên đường.

b) Tôi mới gặp bác ấy hai lần, một lần ở Hội An, một lần vào năm ngoái.

c) Tìm thêm những ví dụ trong thơ của Hồ Xuân Hương, Truyện Kiều, Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan,... để chứng minh rằng, tiếng Việt từ thế kỉ XVI đã đạt tới độ tinh tế, uyển chuyển.

Lời giải

a) Anh ta mở khoá, ngồi vào ghế, khởi động xe, mở cửa và lên đường.

Lỗi lô gích thể hiện ở sự mâu thuẫn của hành động: không thể mở khoá, ngồi vào ghế rồi mới mở cửa.

Sửa lại thành: Anh ta mở cửa, ngồi vào ghế, mở khoá, khởi động xe và lên đường.

b) Tôi mới gặp bác ấy hai lần, một lần ở Hội An, một lần vào năm ngoái.

Lỗi lô gích thể hiện ở sự thiếu nhất quán giữa các nội dung trong câu. Hội An là một địa danh còn năm ngoái chỉ thời gian quá khứ.

Sửa lại thành: Tôi mới gặp bác ấy hai lần, một lần ở Hội An, một lần Hà Nội. Hoặc: Tôi mới gặp bác ấy hai lần, một lần cách đây năm năm, một lần vào năm ngoái.

c) Tìm thêm những ví dụ trong thơ của Hồ Xuân Hương, Truyện Kiều, Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan... để chứng minh rằng, tiếng Việt từ thế kỉ XVI đã đạt tới độ tinh tế, uyển chuyển.

Lỗi lô gích thể hiện ở sự thiếu nhất quán giữa các nội dung trong câu. Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan chỉ tác giả văn học, còn Truyện Kiều chỉ tác phẩm văn học.

Sửa lại thành: Tìm thêm những ví dụ trong thơ của Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan... để chứng minh rằng, tiếng Việt từ thế kỉ XVI đã đạt tới độ tinh tế, uyển chuyển.

Câu 36

Nhận xét về tính mơ hồ của những tiêu đề dưới đây (trích từ một số trang báo điện tử):

a) Phim dài chỉ còn ít phút giết chết ngành điện ảnh.

b) Bà chủ khách sạn cao nhất Phú Yên vừa được rao bán 500 tỉ là ai?

c) Sai lầm khi nấu thịt người Việt làm hằng ngày vừa mất chất lại gây ung thư.

Lời giải

a) Phim dài chỉ còn ít phút giết chết ngành điện ảnh.

Cách hiểu 1: Phim dài / chỉ còn ít phút giết chết ngành điện ảnh: Phim dài trong một thời gian ngắn nữa sẽ giết chết ngành điện ảnh.

Cách hiểu 2: Phim dài chỉ còn ít phút / giết chết ngành điện ảnh: Phim dài được tóm tắt thành ít phút sẽ giết chết ngành điện ảnh,

b) Bà chủ khách sạn cao nhất Phú Yên vừa được rao bán 500 tỉ là ai?

Cách hiểu 1: Bà chủ khách sạn cao nhất Phú Yên vừa được rao bán 500 tỉ / là ai?: Ai là bà chủ của khách sạn cao nhất Phú Yên vừa được rao bán 500 tỉ?

Cách hiểu 2: Bà chủ khách sạn cao nhất Phú Yên / vừa được rao bán 500 tỷ là ai?: Ai vừa được rao bán 500 tỉ?

c) Sai lầm khi nấu thịt người Việt làm hằng ngày vừa mất chất lại gây ung thư,

- Cách hiểu 1: Sai lầm khi nẩu thịt / người Việt làm hằng ngày vừa mất chất lại gây ung thư.

- Cách hiểu 2: Sai lầm khi nấu thịt người Việt / làm hằng ngày vừa mất chất lại gây ung thư.

Câu 37

III. Bài tập viết và nói – nghe

Thế nào là viết báo cáo kết quả của bài tập dự án?

Lời giải

Viết báo cáo dự án là nêu lên những kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong một dự án học tập đã được giao dưới hình thức một báo cáo.

Câu 38

Để viết bản báo cáo kết quả của bài tập dự án, em cần chú ý những điều gì?

Lời giải

Để viết bản báo cáo kết quả của bài tập dự án cần phải lưu ý những điều sau:

- Xem lại yêu cầu viết báo cáo ở mục 1. Định hướng (SGK Cánh diều l2)

- Tập hợp thông tin về kết quả thực hiện dự án từ các thành viên đã tham gia làm bài tập dự án.

- Xây dựng dàn ý (đề cương) của báo cáo kết quả bài tập dự án. Dàn ý của báo cáo  có thể trình bày như ví dụ minh hoạ trên đây, cũng có thể có cách trình bày khác, nhưng cần làm nổi bật được kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong dự án.

- Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án theo dàn ý (đề cương) đã lập và kiểm tra, hoàn thiện báo cáo.

Câu 39

Em hãy lập dàn ý và viết báo cáo cho kết quả của bài tập dự án sau đây:

Tác động của phương tiện nghe – nhìn đối với văn hóa đọc trong giới trẻ hiện nay.

Lời giải

Phần mở đầu

1. Tên báo cáo: Tác động của phương tiện nghe-  nhìn đối với văn hoá đọc trong giới trẻ hiện nay.

2. Mục tiêu: Thấy được tác động tích cực và tiêu cực của phương tiện nghe- nhìn đối với văn hoá đọc trong giới trẻ hiện nay.

II. Phần nội dung:

1. Kết quả thực hiện dự án: Từ các sản phẩm của dự án: ví dụ: Kênh podcast, video sách nói… có thể đưa ra các kết quả về dự án như sau:

- Thói quen đọc của giới trẻ: Đánh giá mức độ quan tâm và thói quen đọc sách của giới trẻ hiện nay. So sánh giữa thói quen đọc trước và sau khi tiếp xúc với phương tiện nghe-nhìn.

- Ảnh hưởng của phương tiện nghe - nhìn đối với văn hoá đọc: Phân tích sự thay đổi trong cách tiếp cận với sách của các đối tượng tham gia nghiên cứu. Nhận xét về tầm ảnh hưởng của phương tiện nghe-nhìn đối với khả năng đọc và thói quen đọc của giới trẻ.

IV. Phần kết luận:

1. Đánh giá kết thúc bài tập dự án:

- Đưa ra nhận định về những thách thức mà văn hoá đọc đang phải đối mặt với sự bùng nổ của phương tiện nghe - nhìn.

- Phân tích cơ hội có thể tận dụng từ sự phát triển của công nghệ và phương tiện truyền thông.

2. Đề xuất giải pháp

- Đề xuất các biện pháp để thúc đẩy văn hoá đọc trong giới trẻ trong bối cảnh ảnh hưởng của phương tiện nghe - nhìn.

- Khuyến khích sự phối hợp giữa các phương tiện nghe - nhìn và văn hoá đọc để tăng cường hiệu quả giáo dục và phát triển cá nhân.

Kết luận cuối cùng: Dựa trên các phân tích và nhận định trên, báo cáo này đã chỉ ra rằng phương tiện nghe - nhìn có tác động sâu sắc đến văn hoá đọc của giới trẻ hiện nay. Việc hiểu rõ về tác động này là cơ sở để đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện và phát triển thói quen đọc sách trong cộng đồng trẻ.

Câu 40

Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. (Bài tập trong SGK, trang 76) Hãy viết đoạn văn bác bỏ quan niệm: chêm xen tiếng nước ngoài trong giao tiếp tiếng Việt là cách để chứng tỏ bản thân đang tích cực hội nhập với thế giới.

Lời giải

Trong kỷ nguyên của sự hội nhập, việc học hỏi nhiều tiếng nước ngoài là một điều rất đáng được khuyến khích, tuy nhiên, việc này lại gây ra một hệ luỵ liên quan đến ngôn ngữ của dân tộc, đó là đánh mất bản sắc dân tộc thông qua ngôn ngữ. Điều đó được nhắc đến rất rõ trong quan niệm: “: chêm xen tiếng nước ngoài trong giao tiếp tiếng Việt là cách để chứng tỏ bản thân đang tích cực hội nhập cuộc sống hiện nay.”. Thứ nhất, việc chêm xen tiếng nước ngoài thay thế cho những từ Tiếng Việt là biểu hiện của sự hoà tan chứ không phải sự hội nhập. Hội nhập là việc chúng ta học hỏi, tiếp thu những cái đẹp của nước bạn chứ không phải chạy theo nước bạn để thay thế những nét văn hoá, cụ thể là ngôn ngữ, ở nước ta. Thứ hai, lạm dụng việc sử dụng tiếng nước ngoài sẽ khiến cho bạn bè quốc tế đánh giá về tiếng Việt. Tại vì, khi chúng ta dung tiếng nước ngoài nhiều hơn tiếng Việt, họ dễ dàng có thể đánh giá chúng ta là do tiếng Việt không có từ ngữ đó nên chúng ta mới phải dung tiếng của họ. Đấy chẳng phải là cơ hội để văn hoá Việt Nam bị mai một dần hay sao? Vì vậy, chúng ta cần chêm xen tiếng nước ngoài đúng lúc, đúng nơi và đúng thời điểm trong giao tiếp để bảo vệ trong sáng của Tiếng Việt.

Câu 41

Hãy liệt kê một số quan niệm theo em là sai trái, lạc hậu, cần phải bác bỏ trong cuộc sống hiện nay.

Lời giải

Các quan niệm nên bác bỏ trong cuộc sống hiện nay là:

- Con gái chỉ nên ở nhà nội trợ.

- Trọng nam khinh nữ.

- Đi học chỉ cần học Toán, Văn, Anh là đủ, các môn khác không quan trọng.

….

Câu 42

Thế nào là trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án?

Lời giải

Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án là sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các phương tiện như hình ảnh, âm thanh, bản trình chiếu, hành động, cử chỉ,… để báo cáo tóm tắt những kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong dự án học tập.

Câu 43

Khi trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, em cần lưu ý những điều gì?

Lời giải

Khi trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, em cần lưu ý:

- Dựa vào báo cáo kết quả bài tập dự án để chuẩn bị dàn ý cho bài trình bày, tránh viết thành văn,…

- Xác định rõ người nghe báo cáo để có cách trình bày phù hợp.

- Chuẩn bị các sản phẩm của dự án để minh hoạ, làm rõ kết quả của bài tập dự án; sử dụng các phần mềm trình chiếu để làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả bài trình bày.

- Dự kiến trước các câu hỏi hoặc đề nghị của người nghe báo cáo và phương án trả lời.

4.6

302 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%