Đề kiểm tra Giữa kì 2 Toán 7 có đáp án (Mới nhất) - Đề 4
26 người thi tuần này 4.6 4.2 K lượt thi 4 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
15 câu Trắc nghiệm Toán 7 Kết nối tri thức Bài 1: Tập hợp các số hữu tỉ có đáp án
Bộ 12 Đề thi học kì 2 Toán 7 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
15 câu Trắc nghiệm Toán 7 Cánh diều Bài 1: Tập hợp Q các số hữu tỉ có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Toán 7 Chân trời sáng tạo Bài 1: Tập hợp các số hữu tỉ có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Toán 7 Kết nối tri thức Ôn tập chương 1 có đáp án
5 câu Trắc nghiệm Tập hợp các số hữu tỉ có đáp án (Nhận biết)
17 Bài tập Xác định các cặp góc so le trong, cặp góc đồng vị, cặp góc trong cùng phía trên hình vẽ cho trước (có lời giải)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a) Dấu hiệu là: Số lỗi chính tả trong một bài kiểm tra môn Anh văn mỗi học sinh lớp 7B.
Giá trị có tần số lớn nhất là 4 (tần số của giá trị 4 là 9).
Do đó, mốt của dấu hiệu là: Mo = 4 (lỗi).
b) Một số nhận xét:
- Có một bài kiểm tra mắc lỗi nhiều nhất là 10 lỗi, chiếm tỉ lệ 3,1%.
- Có ba bài kiểm tra mắc lỗi ít nhất là 2 lỗi chiếm tỉ lệ 9,3%.
- Phần nhiều bài kiểm tra mắc 4 lỗi chiếm tỉ lệ 27,9%.
c) Số trung bình cộng:
\(\overline X = \frac{{2\,.\,3 + 3\,.\,6\, + \,4\,.\,9 + 5\,.\,5 + 6\,.\,7 + 9\,.\,\,1 + 10\,.\,1}}{{32}} = \frac{{146}}{{32}} \approx 4,6\) (lỗi)
Vậy số lỗi trung bình trong mỗi bài kiểm tra là khoảng 4 lỗi.
d) Biểu đồ đoạn thẳng:

Lời giải
a) Thay x = 2 vào biểu thức x2 – 3x + 1, ta được:
22 – 3.2 + 1 = 4 – 6 + 1 = –1.
Vậy giá trị biểu thức x2 – 3x + 1 tại x = 2 là –1.
b) Thay x = 2 và y = −1 vào biểu thức \(2x - 5y + \frac{1}{3}\), ta được:
\(2x - 5y + \frac{1}{3} = 2\,.\,2 - 5\,( - 1) + \frac{1}{3} = \frac{{28}}{3}\).
Vậy giá trị của biểu thức \(2x - 5y + \frac{1}{3}\) tại x = 2 và y = −1 là \(\frac{{28}}{3}\).
Lời giải
GT |
ΔABC AB = 3 cm; AC = 4 cm; BC = 5 cm. BD là tia phân giác của \(\widehat {ABC}\) (\(D \in AC\)); DE ^ BC (E Î BC); \(ED \cap AB = F\). |
KL |
a) ΔABC vuông tại A. b) DA = DE. c) DADF = DEDC và DF > DE. |

a) Ta có: AB2 + AC2 = 32 + 42 = 9 + 16 = 25; BC2 = 52 = 25.
Vì AB2 + AC2 = BC2 nên áp dụng định lý Py-ta-go đảo ta suy ra ΔABC vuông tại A.
b) Vì ΔABC vuông tại A (câu a) nên \(\widehat {BAC} = {90^o}\).
Và DE ^ BC nên \(\widehat {BED} = {90^o}\).
Do đó \(\widehat {BAC} = \widehat {BED} = {90^o}\)
Xét ΔABD và ΔEBD có:
\(\widehat {BAC} = \widehat {BED} = {90^o}\) (cmt)
BD chung
\(\widehat {ABD} = \widehat {EBD}\) (vì BD là tia phân giác của \(\widehat {ABC}\))
Do đó ΔABD = ΔEBD (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra DA = DE (hai cạnh tương ứng).
c) Xét DADF và DEDC có:
\(\widehat {DAF} = \widehat {DEC} = {90^o}\)
DA = DE (cmt)
\(\widehat {ADF} = \widehat {EDC}\) (đối đỉnh)
Do đó DADF = DEDC (c.g.c)
Suy ra DF = DC (hai cạnh tương ứng).
Mà DC > DE (cạnh đối diện với góc vuông có độ dài lớn nhất).
Do đó DF > DE.
Lời giải
Tìm \(n \in \mathbb{Z}\) sao cho 2n − 3 ⋮ n + 1.
Ta có 2n − 3 ⋮ n + 1
2(n + 1) − 5 ⋮ n + 1
Mà 2(n + 1) ⋮ n + 1
Nên 5 ⋮ n + 1.
Khi đó, n + 1 \( \in \) Ư(5) = {−1; 1; −5; 5}.
Ta có bảng sau:
n + 1 |
−1 |
1 |
−5 |
5 |
n |
−2 (TM) |
0 (TM) |
−6 (TM) |
4 (TM) |
Vậy để 2n − 3 ⋮ n + 1 thì n \( \in \) {−6; −2; 0; 4}.