A. Học phí Đại học Sài Gòn năm 2025 -2026

Ngày 18 tháng 8 Trường Đại học Sài Gòn (SGU) đã công bố chính thức học phí năm học 2025 - 2026, theo đó Trường thực hiện thu học phí theo lộ trình tự chủ tài chính. Mức học phí được tính theo đơn vị đồng/tín chỉ và có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm ngành đào tạo, cũng như giữa chương trình Đại tràChất lượng cao.

Học phí Hệ Đại học Chính quy (Đại trà): 

Ngành Học phí/tín chỉ (VNĐ)
Các ngành đào tạo giáo viên
(Sư phạm)
549.640
Quản lý giáo dục 667.770
Quản trị kinh doanh; Kế toán; Tài chính - Ngân hàng; Luật; Kinh doanh quốc tế; Kiểm Toán 868.101
Khoa học
môi trường
934.878
Công nghệ thông tin; Kỹ thuật phần mềm; Công nghệ Kỹ thuật môi trường 890.209
Kỹ thuật điện; Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ Kỹ thuật điện tử - viễn thông 895.508 – 900.871
Trí tuệ nhân tạo 962.578
Toán ứng dụng; Việt Nam học; Quốc tế học 834.712
Tâm lý học; Thông tin – thư viện; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống; Du lịch 801.324 – 868.101
Ngôn ngữ Anh 941.652

Lưu ý: Ngành Sư phạm vẫn tuân theo chính sách miễn học phí theo Nghị định của Chính phủ, trừ các khoản phí khác (nếu có).

Học phí Hệ Đại học Chất lượng cao (CLC): 

Ngành

Học phí/tín chỉ (VNĐ)

Công nghệ thông tin

1.144.555

Kế toán; Quản trị kinh doanh

1.035.043

Ngôn ngữ Anh

1.109.804

Mức học phí của Trường Đại học Sài Gòn trong năm học 2025–2026 thể hiện rõ nét chính sách tự chủ tài chính, với sự khác biệt đáng kể giữa các khối ngành và chương trình đào tạo. Trong khi các ngành Sư phạm tiếp tục được miễn học phí theo quy định chung, các ngành Công nghệ, Kỹ thuật và chương trình Chất lượng cao có mức thu cao hơn, tương xứng với chất lượng và chi phí đầu tư. Thí sinh cần lưu ý rằng học phí được tính theo tín chỉ, do đó tổng chi phí thực tế sẽ phụ thuộc vào số lượng môn học đăng ký mỗi kỳ. Việc tham khảo thông tin này sẽ giúp các tân sinh viên chủ động hơn trong việc lập kế hoạch tài chính cho toàn bộ khóa học tại SGU

Có thể là hình ảnh về văn bản

Có thể là hình ảnh về bản thiết kế và văn bản cho biết 'Khóa 2021 K 2022 đồng/ 316.000 335.000 414.000 Nhóm 3-1 359.000 491.000 316.000 358.000 414.000 491.000 446.000 372.000 492.000 Nhóm 418.000 531.000 482.000 572.000 568.000 319.000 525.000 572.000 DH Nhóm 432.000 348.000 426.000 DH Nhóm gồm 474.000 Nhóm ngành: Quản giáo gồm các ngành: Thanh nhạc; ngành toán; ĐH Nhóm chính Ngân hàng; tạo giáo viện; ngành: Quản doanh; Kinh doanh quốc ngành: Nhóm ĐH Nhóm thông tin; Ky viễn thông; ĐH mội trường; gồm các ngành: Công nghệ Ky điện thuật điện nghệ viễn trường; Công Công nghệ Ky thuật thuật dụng; Nhóm 5-3 Nhóm ngành: ngành:'

Có thể là hình ảnh về cuống vé, bản thiết kế và văn bản

Có thể là hình ảnh về cuống vé, bản thiết kế và văn bản

B. Học phí Đại học Sài Gòn năm 2024 -2025

Theo thông tin công bố, mức học phí của Đại học Sài Gòn trong năm học 2024 – 2025 được chia theo từng nhóm ngành, chương trình đào tạo, với sự khác biệt rõ rệt giữa chương trình đại trà và chương trình chất lượng cao.

+ Các ngành thuộc khối Quản lý giáo dục, các ngành sư phạm: có mức học phí thấp nhất, khoảng 491.000 đồng/tín chỉ, tổng số tiền trọn khóa (4 năm) là 65,8 triệu đồng.

+ Nhóm ngành Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính – Ngân hàng, Luật, Kinh doanh quốc tế… cũng có mức học phí tương tự, khoảng 491.000 đồng/tín chỉ, tổng cộng 65,8 triệu đồng/4 năm.

+ Ngành Kiểm toán có mức học phí khoảng 473.000 đồng/tín chỉ, cả khóa 65,8 triệu đồng.

+ Khoa học môi trường: khoảng 529.000 – 531.000 đồng/tín chỉ, trọn khóa 4 năm 70,9 triệu đồng, hệ 4,5 năm khoảng 87,15 triệu đồng.

+ Nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật điện – điện tử, truyền thông, phần mềm…: học phí 529.000 đồng/tín chỉ, tổng cộng 70,9 triệu đồng.

+ Ngành Toán ứng dụng, Khoa học dữ liệu: 572.000 đồng/tín chỉ, cả khóa 76,7 triệu đồng.

+ Ngành Trí tuệ nhân tạo: tương tự, học phí khoảng 568.000 đồng/tín chỉ, trọn khóa 76,7 triệu đồng.

+ Nhóm ngành Tâm lý học, Khoa học thư viện, Ngôn ngữ – Du lịch: mức học phí 523.000 đồng/tín chỉ, cả khóa 70,1 triệu đồng.

+ Ngành Quản trị nhà hàng – dịch vụ ăn uống: học phí 474.000 đồng/tín chỉ, tổng cộng 70,1 triệu đồng.

Đối với chương trình chất lượng cao, mức học phí cao hơn đáng kể:

+ Công nghệ thông tin (CLC): 896.000 đồng/tín chỉ, trọn khóa 147,0 triệu đồng.

+ Kế toán (CLC)Quản trị kinh doanh (CLC): 821.000 đồng/tín chỉ, tổng cộng 109,9 triệu đồng.

+ Ngôn ngữ Anh (CLC): cao nhất với 856.000 đồng/tín chỉ, toàn khóa 114,7 triệu đồng.

So với các trường đại học công lập khác tại TP.HCM, mức học phí của Đại học Sài Gòn ở chương trình đại trà được đánh giá là khá phù hợp, dao động chủ yếu từ 65 – 77 triệu đồng/khóa. Điều này giúp sinh viên có thêm lựa chọn với chi phí học tập vừa phải. Tuy nhiên, ở các chương trình chất lượng cao, mức học phí tăng gấp gần 2 lần, phản ánh sự đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất, giảng dạy bằng ngoại ngữ và chất lượng đào tạo. Điều này cho thấy Đại học Sài Gòn đang hướng đến mô hình đào tạo đa dạng, đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng sinh viên.

C. Học phí các trường cùng lĩnh vực

Trường Học phí
(năm học)

ĐH Sư phạm TP.HCM

Xem chi tiết

14.1 – 16.4 triệu VNĐ/năm

ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGTPHCM

Xem chi tiết

16.6 – 33.80 triệu VNĐ/năm

ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQGTPHCM

Xem chi tiết

28.4 – 35.5 triệu VNĐ/năm

ĐH Mở TP.HCM

Xem chi tiết

24– 28.5 triệu VNĐ/năm

D. Điểm chuẩn trường Đại học Sài Gòn năm 2025 - 2026

Dựa trên thông báo điểm trúng tuyển Đại học Sài Gòn (SGU) năm 2025, có thể thấy điểm chuẩn giữa các nhóm ngành có sự phân hóa rõ rệt. Nhóm ngành Sư phạm tiếp tục duy trì mức điểm trúng tuyển cao và ổn định, đặc biệt là các ngành Sư phạm Hóa học (28,98), Sư phạm Vật lý (28,33), Sư phạm Lịch sử (28,39), phản ánh sự cạnh tranh lớn đối với các ngành đào tạo giáo viên chất lượng cao. Các ngành khối Kinh tếKhoa học Kỹ thuật có mức điểm phổ biến hơn, tập trung ở ngưỡng 20,00 - 22,00, như Quản trị Kinh doanh (20,25) hay Kỹ thuật Phần mềm (21,00), cho thấy sự tiếp cận dễ dàng hơn với khối ngành này. Tuy nhiên, một số ngành mới hoặc đặc thù như Khoa học Dữ liệu (22,05) và các ngành chương trình chất lượng cao thường có điểm chuẩn thấp hơn (ví dụ: Quản trị Kinh doanh CLC là 19,00), có thể là do chỉ tiêu giới hạn hoặc mức học phí cao hơn. Nhìn chung, điểm chuẩn năm 2025 tại SGU cho thấy sự cân bằng giữa các nhóm ngành, đồng thời nhấn mạnh nhu cầu cao đối với ngành Sư phạm tại khu vực phía Nam.