Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Lời giải

Phương pháp giải:

Định luật Ôm cho toàn mạch: Cường độ dòng điện trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch điện.

Chiều dòng điện là chiều từ cực dương, qua dây dẫn và các thiệt bị đến cực âm của nguồn điện.

Định luật Ôm cho đoạn mạch chỉ chứa điện trở: U = IR

Giải chi tiết:

Định luật Ôm cho toàn mạch: Cường độ dòng điện trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch điện.

Áp dụng: Suất điện động của nguồn:E = I(r+ R) = 2,5.(0,2+4,8) = 12,5V

Hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn: U = IR = 2,5.4,8 = 12V

Phát biểu định luật Ôm đối với mạch kín chứa nguồn (e , r) vàmạch ngoài là điện trở R , viết biểu thức. (ảnh 1)

Lời giải

Phương pháp giải:

Bản chất dòng điện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của ion dương theo chiều điện trường và các ion âm và electron tự do ngược chiều điện trường.

Giải chi tiết:

Bản chất dòng điện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của ion dương theo chiều điện trường và các ion âm và electron tự do ngược chiều điện trường.

Lời giải

Khi nhiệt độ tăng thì các ion kim loại dao động mạnh, độ mất trật tự của mạng tinh thể kim loại tăng, càng làm tăng độ cản trở chuyển động của electron tự do nên điện trở tăng theo.

Trạng thái siêu dẫn là trạng thái vật có điện trở bằng 0.

Nguyên nhân chuyển sang trạng thái siêu dẫn: nhiệt độ hạ xuống nhiệt độ TCnào đó, điện trở của kim loại (hay hợp kim) giảm đột ngột đến nhiệt độ bằng 0.

Giải chi tiết:

Khi nhiệt độ tăng thì các ion kim loại dao động mạnh, độ mất trật tự của mạng tinh thể kim loại tăng, càng làm tăng độ cản trở chuyển động của electron tự do nên điện trở tăng theo.

Trạng thái siêu dẫn là trạng thái vật có điện trở bằng 0.

Nguyên nhân chuyển sang trạng thái siêu dẫn: nhiệt độ hạ xuống nhiệt độ TCnào đó, điện trở của kim loại (hay hợp kim) giảm đột ngột đến nhiệt độ bằng 0.

4.6

1269 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%