Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2019 - 2020 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
56 người thi tuần này 4.6 60 lượt thi 7 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
Đề thi thử TS vào 10 (Tháng 1) năm học 2025 - 2026_Môn Toán_THCS Cầu Giấy_Quận Cầu Giấy
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
|
1) |
Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\]. |
|||||||||||||||||||||||||||
|
Với \(x = 9\)(thỏa mãn điều kiện) thay vào \[A\] ta có: \[A = \frac{{4\left( {\sqrt 9 + 1} \right)}}{{25 - 9}}\] |
||||||||||||||||||||||||||||
|
\[ = \frac{{4.\left( {3 + 1} \right)}}{{16}} = 1\]. |
||||||||||||||||||||||||||||
|
2) |
Rút gọn biểu thức \[B\]. |
|||||||||||||||||||||||||||
|
Với \(x \ge 0\), \(x \ne 25\), ta có: \[B = \left( {\frac{{15 - \sqrt x }}{{x - 25}} + \frac{2}{{\sqrt x + 5}}} \right):\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\]. \[B = \left[ {\frac{{15 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} + \frac{2}{{\sqrt x + 5}}} \right]:\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\] \[B = \frac{{15 - \sqrt x + 2\left( {\sqrt x - 5} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}:\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\]. \[B = \frac{{15 - \sqrt x + 2\sqrt x - 10}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}:\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\]. \[B = \frac{{\sqrt x + 5}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} \cdot \frac{{\sqrt x - 5}}{{\sqrt x + 1}}\]. \[B = \frac{1}{{\sqrt x + 1}}\]. |
||||||||||||||||||||||||||||
|
3) |
Tìm tất cả các giá trị nguyên của \[x\] để biểu thức \[P = A.B\] đạt giá trị nguyên lớn nhất. |
|||||||||||||||||||||||||||
|
Ta có \(P = A.B = \frac{{4\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{25 - x}} \cdot \frac{1}{{\sqrt x + 1}} = \frac{4}{{25 - x}}\). |
||||||||||||||||||||||||||||
|
Để \(P\) nhận giá trị nguyên khi \(x \in \mathbb{Z}\) thì \(4 \vdots \left( {25 - x} \right)\) hay \(25 - x \in U\left( 4 \right) = \left\{ { - 4;\; - 2;\; - 1;\;1;\;2;\;4} \right\}\). Khi đó, ta có bảng giá trị sau:
Do \[P\] đạt giá trị nguyên lớn nhất nên ta có \[P = 4\]. Khi đó giá trị cần tìm của \[x\] là \[x = 24\]. |
Lời giải
|
Gọi thời gian để đội thứ nhất và đội thứ hai làm riêng một mình hoàn thành xong công việc lần lượt là \[x\] và \[y\] (ngày) \[\left( {x > 15,y > 15} \right)\]. |
|
Một ngày đội thứ nhất làm được \[\frac{1}{x}\] (công việc). Một ngày đội thứ hai làm được \[\frac{1}{y}\] (công việc). |
|
Vì hai đội cùng làm trong \[15\] ngày thì hoàn thành xong công việc nên trong một ngày cả hai đội làm được \[\frac{1}{{15}}\] (công việc). Suy ra, ta có phương trình: \[\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{15}}\] (1). |
|
Ba ngày đội đội thứ nhất làm được \[\frac{3}{x}\] (công việc). Năm ngày đội thứ hai làm được \[\frac{5}{y}\] (công việc). Vì đội thứ nhất làm trong \[3\] ngày rồi dừng lại đội thứ hai làm tiếp trong \[5\] ngày thì cả hai đội hoàn thành xong \[25\% = \frac{1}{4}\] (công việc). Suy ra, ta có phương trình: \[\frac{3}{x} + \frac{5}{y} = \frac{1}{4}\] (2). |
|
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{15}}\\\frac{3}{x} + \frac{5}{y} = \frac{1}{4}\end{array} \right.\] |
|
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{15}}\\\frac{3}{x} + \frac{5}{y} = \frac{1}{4}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} = \frac{1}{{24}}\\\frac{1}{y} = \frac{1}{{40}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 24\\y = 40\end{array} \right..\] |
|
Đối chiếu điều kiện ta thấy \(x = 24\) và \(y = 40\) thỏa mãn. Kết luận: thời gian để đội thứ nhất làm riêng một mình hoàn thành xong công việc là \[24\] (ngày) và thời gian để đội thứ hai làm riêng một mình hoàn thành xong công việc là \[40\] (ngày). |
Lời giải
|
Số mét khối nước đựng được của bồn chính là thể tích của bồn chứa. |
|
Bồn nước đựng được số mét khối nước là: \[0,32.1,75 = 0,56\,\,\left( {{m^3}} \right).\] |
Lời giải
|
Cách 1: Đặt \[t = {x^2}\left( {t \ge 0} \right)\left( * \right)\] Phương trình \[\left( 1 \right)\] trở thành: \[{t^2} - 7t - 18 = 0\left( 2 \right)\] Ta có: \[\Delta = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.1.\left( { - 18} \right) = 121 = {11^2} \Rightarrow \sqrt \Delta = 11\] Suy ra: Phương trình \[\left( 2 \right)\] có hai nghiệm phân biệt là: \[{t_1} = \frac{{7 + 11}}{2} = 9\,\,\left( {tm} \right)\] và \[{t_2} = \frac{{7 - 11}}{2} = - 2\,\,\left( {ktm} \right)\] Thay \[t = 9\] vào \[\left( * \right)\] ta có: \[{x^2} = 9 \Leftrightarrow x = 3\] hoặc \(x = - 3\). Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ {3; - 3} \right\}\). Cách 2: \[{x^4} - 7{x^2} - 18 = 0\] \[ \Leftrightarrow {x^4} + 2{x^2} - 9{x^2} - 18 = 0\] \[ \Leftrightarrow {x^2}\left( {{x^2} + 2} \right) - 9\left( {{x^2} + 2} \right) = 0\] \[ \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 2} \right)\left( {{x^2} - 9} \right) = 0\] \[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x^2} + 2 = 0\,\,\,\left( {v\^o {\rm{ }}l\'i } \right)\\{x^2} - 9 = 0\end{array} \right.\] \[ \Leftrightarrow {x^2} = 9\] \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 3\end{array} \right.\). Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ {3; - 3} \right\}\). |
Lời giải
|
2a) |
Chứng minh \[(d)\] luôn cắt \[(P)\] tại hai điểm phân biệt. |
|
Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\): \({x^2} = 2mx - {m^2} + 1\) \[ \Leftrightarrow {x^2} - 2mx + {m^2} - 1\,\, = 0\] \[\left( 1 \right)\] |
|
|
Xét \(\Delta ' = {m^2} - 1.\left( {{m^2} - 1} \right) = {m^2} - {m^2} + 1 = 1 > 0, \forall m\) Do đó phương trình \[\left( 1 \right)\] có hai nghiệm phân biệt \(\forall m\) Vậy \[(d)\] luôn cắt \[(P)\] tại hai điểm phân biệt. |
|
|
2b) |
Tìm tất cả giá trị của m để \[(d)\] cắt \[(P)\] tại hai điểm phân biệt có hoành độ \[{x_1},{x_2}\] thỏa mãn \[\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{ - 2}}{{{x_1}{x_2}}} + 1\]. |
|
Theo định lí Viet ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m\\{x_1}.{x_2} = {m^2} - 1\end{array} \right.\) \[\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{ - 2}}{{{x_1}{x_2}}} + 1\] (Điều kiện: \[{x_1}{x_2} \ne 0 \Leftrightarrow {m^2} - 1 \Leftrightarrow m \ne \pm 1\]. \( \Leftrightarrow \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{{ - 2 + {x_1}{x_2}}}{{{x_1}{x_2}}}\) \[ \Rightarrow {x_1} + {x_2} = - 2 + {x_1}{x_2}\] |
|
|
\[ \Leftrightarrow 2m = - 2 + {m^2} - 1\] \( \Leftrightarrow {m^2} - 2m - 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {m - 3} \right)\left( {m + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 3 = 0\\m + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 3\\m = - 1\left( L \right)\end{array} \right.\) Kết Luận: \(m = 3\) thỏa mãn yêu cầu bài toán. |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.