Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2020 - 2021 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
69 người thi tuần này 4.6 69 lượt thi 7 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
Đề thi thử TS vào 10 (Tháng 1) năm học 2025 - 2026_Môn Toán_THCS Cầu Giấy_Quận Cầu Giấy
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
|
Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 4\]. |
|
Thay \(x = 4\)(thỏa mãn đkxđ) vào biểu thức \(A\), ta được: \(A = \frac{{\sqrt 4 + 1}}{{\sqrt 4 + 2}} = \frac{{2 + 1}}{{2 + 2}} = \frac{3}{4}\). |
|
Chứng minh \[B = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\]. |
|
\[B = \frac{3}{{\sqrt x - 1}} - \frac{{\sqrt x + 5}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \frac{{3\left( {\sqrt x + 1} \right) - \left( {\sqrt x + 5} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\] \[ = \frac{{2\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\]. |
|
Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = 2AB + \sqrt x \) đạt giá trị nhỏ nhất. |
|
\(P = 2AB + \sqrt x = 2.\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}.\frac{2}{{\sqrt x + 1}} + \sqrt x = \frac{4}{{\sqrt x + 2}} + \sqrt x \). Ta có: \(P - 2 = \frac{4}{{\sqrt x + 2}} + \sqrt x - 2 = \frac{x}{{\sqrt x + 2}} \ge 0\) với mọi \(x \ge 0\). Suy ra \(P \ge 2\). Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(x = 0\). Kết luận: \(x = 0\) thì biểu thức \(P\) đạt giá trị nhỏ nhất. |
Lời giải
Gọi vận tốc đi bộ của An là \(x\) (đơn vị: km/h, \(x > 0\))
Vận tốc đi xe đạp của An là \(x + 9\) (km/h).
Thời gian An đi bộ từ nhà An đến nhà Bình là \(\frac{3}{x}\) (giờ).
Thời gian đi xe đạp từ nhà Bình về nhà An là \(\frac{3}{{x + 9}}\) (giờ).
Vì thời gian đi buổi chiều ít hơn thời gian đi buổi sáng là 45 phút nên ta có phương trình:
\(\frac{3}{x} - \frac{3}{{x + 9}} = \frac{3}{4}\)
\( \Leftrightarrow \frac{{3\left( {x + 9} \right) - 3x}}{{x\left( {x + 9} \right)}} = \frac{3}{4}\)
\( \Leftrightarrow \frac{{27}}{{{x^2} + 9x}} = \frac{3}{4} \Leftrightarrow \frac{9}{{{x^2} + 9x}} = \frac{1}{4}\)
\( \Rightarrow {x^2} + 9x - 36 = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 12} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 12\end{array} \right.\)
Kết hợp điều kiện loại \(x = - 12\), thử lại thấy \(x = 3\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Kết luận: vận tốc đi bộ của An là 3 km/h.Lời giải
Diện tích bề mặt của quả bóng bàn đó là:
\(S = 4\pi {R^2} \approx 4 \times 3.14 \times {2^2} \approx 50,24\) (cm2).Lời giải
|
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}2x + \frac{3}{{y - 1}} = 5\\4x - \frac{1}{{y - 1}} = 3\end{array} \right.\]. |
|
Điều kiện xác định:\(y \ne 1\) Đặt \(\frac{1}{{y - 1}} = b\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right.\) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x + 6b = 10\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - b = 3\\7b = 7\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x = b + 3\\b = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\b = 1\end{array} \right.\) Với \(b = 1 \Rightarrow \frac{1}{{y - 1}} = 1 \Rightarrow y = 2\) (thỏa mãn điều kiện xác định). Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;2} \right).\) |
Lời giải
|
Gọi tọa độ điểm \(A\) là \(\left( {{x_A};{y_A}} \right)\). Do điểm \(A\) thuộc trục \(Oy\)nên \({x_A} = 0\) DO điểm \(A\) thuộc đường thẳng \(\left( d \right):y = mx + 4\) nên \({y_A} = m{x_A} + 4 = m.0 + 4 = 4\). Kết luận tọa độ điểm \(A\) là \(\left( {0;4} \right)\). |
|
Tìm tất cả các giá trị của \[m\] để đường thẳng \[\left( d \right)\] cắt trục \[Ox\] tại điểm \[B\] sao cho \[OAB\] là tam giác cân. |
|
Gọi tọa độ điểm \(B\) là \(\left( {{x_B};{y_B}} \right)\). Do điểm \(B\) thuộc trục \(Ox\) nên \({y_B} = 0\). Vì điểm \(B\) thuộc đường thẳng \(\left( d \right):mx + 4\) nên \(0 = m{x_B} + 4\) Vì \(m \ne 0 \Rightarrow {x_B} = \frac{{ - 4}}{m} \Rightarrow OB = \left| {{x_B}} \right| = \left| {\frac{{ - 4}}{m}} \right|\). Vì \(\widehat {AOB} = 90^\circ \) nên để tam giác \(OAB\) là tam giác cân thì \(OA = OB\). Mà \(OA = 4\) nên \(OB = 4\). Giải phương trình: \(\left| {\frac{{ - 4}}{m}} \right| = 4 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{{ - 4}}{m} = 4\\\frac{{ - 4}}{m} = - 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 1\\m = 1\end{array} \right.\)(tmđk) Kết luận: \(m = 1\) hoặc \(m = - 1\). |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.