Đề thi thử Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2024 có đáp án (Đề 4)
71 người thi tuần này 4.6 1.1 K lượt thi 120 câu hỏi 150 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Xác định thành ngữ trong khổ thơ sau:
Nay con cách trở quan san
Hướng về quê mẹ đôi hàng lệ rơi
Con xa mẹ một đời thương nhớ
Bóng mẹ già, mình hạc xương mai
Ngày qua tháng rộng, năm dài
Mong con mẹ những u hoài.
(Theo Sương Mai)
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Xác định thành ngữ trong khổ thơ sau:
Nay con cách trở quan san
Hướng về quê mẹ đôi hàng lệ rơi
Con xa mẹ một đời thương nhớ
Bóng mẹ già, mình hạc xương mai
Ngày qua tháng rộng, năm dài
Mong con mẹ những u hoài.
(Theo Sương Mai)
Lời giải
Căn cứ bài Thành ngữ.
Thành ngữ: Mình hạc xương mai: ví thân hình mảnh mai, duyên dáng của người phụ nữ. Chọn C.
Lời giải
Căn cứ bài Tỏ lòng.
Tỏ lòng tái hiện hình ảnh của người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao và cho thấy vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng. Chọn C.
Câu 3
Bài thơ dưới đây được viết theo thể thơ nào?
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết vũ hầu.
(Tỏ lòng, Phạm Ngũ Lão)
Bài thơ dưới đây được viết theo thể thơ nào?
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết vũ hầu.
(Tỏ lòng, Phạm Ngũ Lão)
Lời giải
Căn cứ số câu của bài thơ, số tiếng của một câu thơ.
Bài thơ gồm có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 tiếng. Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt. Chọn B.
Lời giải
Căn cứ bài Danh từ.
- Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm.
- Danh từ chia làm hai loại:
+ Danh từ chỉ đơn vị. Trong đó danh từ chỉ đơn vị chia làm 2 nhóm: danh từ chỉ đơn vị tự nhiên và danh từ chỉ đơn vị quy ước.
+ Danh từ chỉ sự vật.
- Các từ “nắm, mớ, đàn” thuộc danh từ chỉ đơn vị quy ước.
→ Chọn D.
Câu 5
Điền vào chỗ trống trong câu thơ sau: “Ta muốn ….... mây đưa và gió lượn,/ Ta muốn …… cánh bướm với tình yêu” (Vội vàng, Xuân Diệu)
Điền vào chỗ trống trong câu thơ sau: “Ta muốn ….... mây đưa và gió lượn,/ Ta muốn …… cánh bướm với tình yêu” (Vội vàng, Xuân Diệu)
Lời giải
Căn cứ bài thơ Vội vàng.
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu.
→ Chọn D.
Câu 6
Hình ảnh bà Tú trong tác phẩm Thương vợ của Tú Xương được hiện lên như thế nào trong hai câu thơ đầu tiên?
Hình ảnh bà Tú trong tác phẩm Thương vợ của Tú Xương được hiện lên như thế nào trong hai câu thơ đầu tiên?
Lời giải
Căn cứ bài Thương vợ.
Hai câu thơ đầu tác giả viết: “Quanh năm buôn bán ở mom sông/ Nuôi đủ năm con với một chồng”. Hai câu thơ gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú. Chọn D.
Câu 7
Lời đề từ “Chúng thủy giai đông tẩu/ Đà giang độc Bắc lưu” trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân được hiểu như thế nào?
Lời đề từ “Chúng thủy giai đông tẩu/ Đà giang độc Bắc lưu” trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân được hiểu như thế nào?
Lời giải
Căn cứ vào phần chú thích của tác phẩm Người lái đò sông Đà.
“Chúng thủy giai đông tẩu/ Đà giang độc bắc lưu” là câu thơ của tác giả Nguyễn Quang Bích khi nói đến đặc điểm khác biệt của con sông Đà theo địa lí tự nhiên. Mọi dòng sông trên đất nước Việt Nam đều chảy theo hướng đông, chỉ có sông Đà là chảy theo hướng bắc. Qua đó, Nguyễn Tuân muốn gợi mở cho người đọc vẻ đẹp đầu tiên của sông Đà. Đó là một con sông độc đáo, hung bạo. Chọn D.
Lời giải
Căn cứ các bài về chính tả.
- Từ viết sai chính tả là: xúi dục.
- Sửa lại: xúi giục.
→ Chọn C.
Lời giải
Căn bài Từ và cấu tạo từ tiếng việt.
- Các từ láy “lấp ló”, “thấp thoáng”, “mếu máo” là từ láy.
- Từ “học hành” là từ ghép.
→ Chọn A.
Câu 10
Anh minh hai vị thánh quân
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh
Giặc tan muôn thuở thăng bình
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao.
(Trương Hán Siêu)
“Hai vị thánh quân” được nhắc đến trong câu thơ là ai?
Anh minh hai vị thánh quân
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh
Giặc tan muôn thuở thăng bình
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao.
(Trương Hán Siêu)
“Hai vị thánh quân” được nhắc đến trong câu thơ là ai?
Lời giải
Căn cứ bài Bạch Đằng giang phú.
Hai vị thánh quân được nhắc đến là: Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông. Chọn A.
Lời giải
Căn cứ bài Từ ghép.
- Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
+ Từ ghép chính phụ có tiếng chính đứng trước và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
+ Từ ghép đẳng lập: có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.
- Các từ “xe đạp, bánh rán, quả táo” thuộc nhóm từ ghép chính phụ.
→ Chọn B.
Lời giải
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ
- Một số lỗi thường gặp trong quá trình viết câu:
+ Lỗi thiếu thành phần chính của câu.
+ Lỗi dùng sai nghĩa của từ.
+ Lỗi dùng sai quan hệ từ.
+ Lỗi logic.
- Đây là câu thiếu chủ ngữ và vị ngữ.
- Sửa lại: Từ xưa đến nay, từ bên trong lẫn bên ngoài, Long đều thể hiện là một người khiêm tốn.
→ Chọn C.
Câu 13
Nhận xét về cách thức trình bày đoạn văn: “Từ chối là một kĩ năng sống quan trọng và cốt yếu. Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói.”
Nhận xét về cách thức trình bày đoạn văn: “Từ chối là một kĩ năng sống quan trọng và cốt yếu. Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói.”
Lời giải
Căn cứ các kiểu đoạn văn cơ bản: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp, song hành, móc xích.
- Đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề ở đầu đoạn “Từ chối là một kĩ năng sống quan trọng và cốt yếu”
→ Chọn A.
Câu 14
Buổi biểu diễn đầu năm sẽ có sự xuất hiện của một tay trống vô cùng nổi tiếng.” Trong câu văn trên, từ “tay” được dùng với ý nghĩa gì?
Buổi biểu diễn đầu năm sẽ có sự xuất hiện của một tay trống vô cùng nổi tiếng.” Trong câu văn trên, từ “tay” được dùng với ý nghĩa gì?
Lời giải
Căn cứ bài Ngữ cảnh
Từ “tay” trong câu trên có nghĩa chỉ người giỏi về một môn hoặc một nghề nào đó. Chọn D.
Câu 15
Trong các câu sau:
I. Những sinh viên được trường khen thưởng cuối năm về thành tích học tập.
II. Mặc dù trong những năm qua công ti xuất nhập khẩu của tỉnh đã có rất nhiều giải pháp cứu vãn tình thế.
III. Vì trời nắng nên đường lầy lội.
IV. Nếu về quê vào mùa hạ, tôi sẽ được nội cho thưởng thức đủ loại cây trái trong vườn.
Những câu nào mắc lỗi:
Trong các câu sau:
I. Những sinh viên được trường khen thưởng cuối năm về thành tích học tập.
II. Mặc dù trong những năm qua công ti xuất nhập khẩu của tỉnh đã có rất nhiều giải pháp cứu vãn tình thế.
III. Vì trời nắng nên đường lầy lội.
IV. Nếu về quê vào mùa hạ, tôi sẽ được nội cho thưởng thức đủ loại cây trái trong vườn.
Những câu nào mắc lỗi:
Lời giải
Căn cứ bài Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ; Chữa lỗi về quan hệ từ.
- Một số lỗi thường gặp trong quá trình viết câu:
+ Lỗi thiếu thành phần chính của câu.
+ Lỗi dùng sai nghĩa của từ.
+ Lỗi dùng sai quan hệ từ.
+ Lỗi logic.
....
- Các câu sai là I, II và III.
+ Câu I: Những sinh viên được trường khen thưởng cuối năm về thành tích học tập. Câu thiếu thành phần chính của câu.
Sửa lại: Những sinh viên được trường khen thưởng cuối năm về thành tích học tập đều là những con em của gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
+ Câu II: Mặc dù trong những năm qua công ti xuất nhập khẩu của tỉnh đã có rất nhiều giải pháp cứu vãn tình thế.
Sửa lại:
Cách 1: Mặc dù trong những năm qua công ti xuất nhập khẩu của tỉnh đã có rất nhiều giải pháp cứu vãn tình thế nhưng tình hình vẫn không được cải thiện.
Cách 2: Bỏ từ “mặc dù”.
+ Câu III: Vì trời nắng nên đường lầy lội. Mắc lỗi logic trong câu.
Sửa lại: Vì trời mưa nên đường lầy lội. → Chọn A.
Câu 16
1.2. TIẾNG ANH
Questions 21-25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
We were made _______ a lot of homework to prepare for the upcoming test.
1.2. TIẾNG ANH
Questions 21-25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
We were made _______ a lot of homework to prepare for the upcoming test.
Lời giải
Kiến thức về Động từ nguyên mẫu (to V)
Phân biệt 2 cấu trúc với "make":
- Chủ động: make sb V: khiến, bắt ai đó làm gì
- Bị động: be made to V: bị bắt, buộc làm gì
Dịch: Chúng tôi đã được giao rất nhiều bài tập về nhà để chuẩn bị cho bài kiểm tra sắp tới.
Chọn A.
Lời giải
Kiến thức về So sánh hơn nhất
- Cấu trúc: one of the + so sánh hơn nhất: một trong những ... nhất
- Cấu trúc so sánh hơn nhất với tính từ dài: the most + adj
Dịch: "Mùa nắng" là một trong những bài hát ý nghĩa nhất mà tôi được nghe khi còn nhỏ.
Chọn B.
Lời giải
Kiến thức về Từ loại
- nation /ˈneɪ.ʃən/ (n) - quốc gia
- nationalism /ˈnæʃ.ən.əl.ɪ.zəm/ (n) - chủ nghĩa dân tộc, lòng yêu nước
- nationalist /ˈnæʃ.ən.əl.ɪst/ (n) - người theo chủ nghĩa dân tộc, người yêu nước
- nationality /ˌnæʃ.ənˈæl.ə.ti/ (n) - quốc tịch
=> American nationality: quốc tịch Mỹ
Dịch: Mặc dù Anna có quốc tịch Mỹ nhưng cô đã sống ở Pháp gần nửa cuộc đời. Chọn D.
Lời giải
Kiến thức về Mạo từ
Khi đi tới một số địa điểm như: college/university (trường đại học), school (trường học), hospital (bệnh viện), prison (nhà tù),...:
- Nếu trước nó có mạo từ "the": đi tới những nơi đó không đúng mục đích chính của nó (đến trường không phải để học, đến bệnh viện không phải để khám, đến nhà tù không phải vì có tội,...)
- Nếu trước nó không sử dụng mạo từ: đi tới những nơi đó đúng mục đích chính của nó
=> Trong câu này, cô ấy muốn đi học đại học để trở thành y tá là đúng mục đích => áp dụng cách dùng số 2
Dịch: Cô ấy muốn đi học đại học để trở thành y tá.
Chọn D.
Câu 20
He told her that he admired her paintings and she _______ the compliment by saying that she was a fan of his sculptures.
He told her that he admired her paintings and she _______ the compliment by saying that she was a fan of his sculptures.
Lời giải
Kiến thức về Collocations (cách kết hợp từ)
- resaid (v): nói lại hoặc đọc lại điều đã được nói hoặc đọc trước đó
- repaid (v): trả lại tiền hoặc trả nợ
- retold (v): kể lại
- return (v): quay lại nơi ban đầu, trở về hoặc trả lại một vật cho ai đó
=> Cụm từ: repay the compliment: đáp lại lời khen
Dịch: Anh ấy nói với cô ấy rằng anh ấy ngưỡng mộ những bức tranh của cô ấy và cô ấy đáp lại lời khen bằng cách nói rằng cô ấy là một fan hâm mộ các tác phẩm điêu khắc của anh ấy.
Chọn B.
Câu 21
Questions 26-30: Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
If I had knew the time when the football match started, I would have told you.
Questions 26-30: Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
If I had knew the time when the football match started, I would have told you.
Lời giải
Kiến thức về Câu điều kiện loại 3
Cấu trúc: If + S + had Vp2, S + would/could/... + have Vp2
=> Dạng Vp2 của "know" là "known"
Sửa: had knew => had known
Dịch: Nếu tôi biết thời gian trận đấu bóng đá bắt đầu thì tôi đã nói với bạn rồi.
Chọn B.
Lời giải
Kiến thức về Mệnh đề quan hệ
- Đại từ quan hệ "that" không dùng trong mệnh đề quan hệ không xác định (sau dấu phẩy (,))
- Ở đây cần một đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ không xác định => dùng đại từ quan hệ "who"
Sửa: that => who
Dịch: Luke, người mà tôi đã nói chuyện qua điện thoại, đã hướng dẫn tôi cách làm một chiếc bánh sinh nhật thơm ngon.
Chọn A.
Lời giải
Kiến thức về Câu hỏi đuôi
Cấu trúc câu hỏi đuôi: S + V, trợ động từ/động từ khuyết thiếu + (not) + S?
- Chủ ngữ của câu là đại từ bất định "Everything" => Chủ ngữ ở câu hỏi đuôi là "it"
- Động từ trong mệnh đề chính "went" là động từ thường ở quá khứ đơn và ở dạng khẳng định => dùng trợ động từ "didn't"
Sửa: didn't they => didn't it
Dịch: Mọi việc diễn ra theo đúng kế hoạch mặc dù phát sinh một số vấn đề phải không?
Chọn D.
Câu 24
Fresh evidence has recently come to the light that suggests that the man didn't in fact commit the murder.
Fresh evidence has recently come to the light that suggests that the man didn't in fact commit the murder.
Lời giải
Kiến thức về Idiom (thành ngữ)
- come to light (idm): đưa ra ánh sáng
Sửa: the light => light
Dịch: Bằng chứng mới gần đây đã được đưa ra ánh sáng cho thấy người đàn ông thực tế không phạm tội giết người.
Chọn C.
Câu 25
When the professor and secretary are on a business trip, I will be in charge of that position.
When the professor and secretary are on a business trip, I will be in charge of that position.
Lời giải
Kiến thức về Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Khi hai danh từ chỉ cùng một người, cụ thể trong trường hợp này "the professor and secretary" (giáo sư và thư ký) nghĩa là chủ thể ở đây là 1 người (giáo sư kiêm luôn thư ký) => V chia số ít
Sửa: are => is
Dịch: Khi giáo sư và thư ký đi công tác, tôi sẽ đảm nhiệm vị trí đó.
Chọn C.
Câu 26
Questions 31-35: Which of the following best restates each of the given sentences?
Arianne survived that crash because she was wearing her helmet.
Questions 31-35: Which of the following best restates each of the given sentences?
Arianne survived that crash because she was wearing her helmet.
Lời giải
Dịch: Arianne sống sót sau vụ va chạm đó nhờ cô ấy đội mũ bảo hiểm.
A. Nếu Arianne không đội mũ bảo hiểm thì cô ấy đã không thể sống sót sau vụ va chạm đó.
=> Sai vì "not" phải đứng trước "been".
B. Nếu không nhờ vào chiếc mũ bảo hiểm của mình, Arianne đã không thể sống sót sau vụ va chạm đó.
=> Sai vì cấu trúc câu điều kiện 3 với "but for": But for + N/V-ing, S + would (not) + have Vp2: nếu không...thì
C. Nếu không có mũ bảo hiểm thì Arianne đã không thể sống sót sau vụ va chạm đó.
=> Cấu trúc câu điều kiện loại 3 (Giả định một tình huống không có thật ở quá khứ và kết quả của nó): If + it hadn't been for + N/V-ing, S + would (not) + have Vp2: nếu không...thì
D. Nếu không có mũ bảo hiểm, Arianne không thể sống sót sau vụ va chạm đó.
=> Sai vì cấu trúc câu điều kiện 3 với "without": Without + N/V-ing, S + would (not) + have Vp2: nếu không...thì. Chọn C.
Lời giải
Dịch: "Tôi khẳng định rằng cô đã lấy ví của tôi," cô ấy nói với người giúp việc.
A. Cô ấy khăng khăng nói người giúp việc lấy ví của cô ấy.
=> Sai cấu trúc: insist sb on V-ing: khăng khăng ai đó làm gì => "on" phải đứng sau "the housemaid" => là cấu trúc dùng để nhấn mạnh, quả quyết ai đó cần làm gì => không phù hợp với ý câu gốc
B. Cô ấy buộc tội người giúp việc đã lấy ví của cô ấy.
=> Cấu trúc: accuse sb of V-ing/having Vp2: buộc tội ai làm gì
C. Cô ấy đổ lỗi cho người giúp việc đã lấy ví của cô ấy.
=> Sai cấu trúc: blame sb for N/V-ing: đổ lỗi cho ai vì điều gì
D. Cô ấy cảnh báo người giúp việc không được lấy ví của cô ấy.
=> Cấu trúc: warn sb against V-ing: cảnh báo ai không được làm gì
=> Sai về nghĩa.
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Thật đáng tiếc! Bố tôi không thể tham dự lễ tốt nghiệp của tôi.
A. Bố tôi nên tham dự lễ tốt nghiệp của tôi.
=> Sai về nghĩa. Cấu trúc: had better + V: nên làm gì
B. Giá như bố tôi có thể tham dự lễ tốt nghiệp của tôi.
=> Câu ước ở hiện tại với "If only": If only + S + Vqk
C. Tôi ước bố tôi có thể tham dự lễ tốt nghiệp của tôi.
=> Sai vì câu ước ở quá khứ với "wish": S + wish + S + V (QKHT). Ngữ cảnh là hiện tại nên ở đây nếu dùng câu ước thì chỉ là ước ở hiện tại.
D. Thật tiếc là bố tôi không thể tham dự lễ tốt nghiệp của tôi.
=> Sai vì ta thường không diễn đạt sự tiếc nuối bằng "It is regretted that" => "It is regrettable that"
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Tôi không nghĩ John đã làm vỡ cửa sổ vì anh ấy không ở đây vào thời điểm đó.
A. John đáng ra sẽ không làm vỡ cửa sổ vì lúc đó anh ấy không ở đây.
=> Sai về nghĩa. Cấu trúc: wouldn't have Vp2: đáng ra sẽ không làm gì (nhưng thực tế có làm)
B. John khó có thể đập vỡ cửa sổ vì thực tế là anh ấy không có mặt ở đây vào thời điểm đó.
=> Sai vì mệnh đề sau "that" bị thiếu động từ => didn't => wasn't
C. John không thể làm vỡ cửa sổ vì thực tế là anh ấy không có mặt ở đây vào thời điểm đó.
=> Cấu trúc: can't have Vp2: không thể đã làm gì
D. John không thể phá cửa sổ vì lúc đó anh ấy không có mặt ở đây.
=> Đáp án sai. Cấu trúc: be able to V: có thể làm gì: dùng để chỉ khả năng của ai đó tuy nhiên đề bài diễn tả phỏng đoán. Chọn C.
Lời giải
Dịch: Bà của anh ấy đã không nhận ra anh ấy cho đến khi anh ấy cất giọng.
A. Mãi đến khi bà của anh ấy nhận ra anh ấy, anh mới cất giọng. => Sai về nghĩa.
B. Chỉ khi bà của anh ấy nhận ra anh ấy, anh ấy mới cất giọng. => Sai về nghĩa.
C. Mãi đến khi anh ấy cất giọng, bà của anh ấy mới nhận ra anh ấy.
=> Cấu trúc đảo với "not until": Not until + S + V + trợ động từ + S + V: mãi cho đến khi...thì...
D. Mãi đến khi anh ấy cất giọng, bà của anh ấy vẫn chưa nhận ra anh ấy.
=> Sai cấu trúc: It is/was...not until...that: mãi cho đến khi...thì...
Chọn C.
Lời giải
Ta có: . Khi đó
Khảo sát hàm số trên khoảng
, ta có bảng biến thiên như sau:
Để hàm số đã cho có đúng một điểm cực trị thuộc thì phương trình
phải có đúng 1 nghiệm bội lẻ thuộc khoảng
Vậy có tất cả 26 giá trị nguyên của tham số thỏa mãn. Chọn D.
Câu 32
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm
. Biết tập hợp các điểm
thỏa mãn
là một mặt cầu. Diện tích của mặt cầu đó bằng



Lời giải
Gọi
Vì
Suy ra tập hợp các điểm là mặt cầu
tâm
và có bán kính
Vậy diện tích của mặt cầu là: Chọn A.
Lời giải
Yêu cầu bài toán trên khoảng
.
Đặt
Vậy ta cần tìm để phương trình
vô nghiệm trên
.
Phương trình vô nghiệm trên

.
Vậy tập hợp các giá trị của tham số thỏa mãn là:
Chọn C.
Câu 34
Cho khối chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật tâm
,
vuông góc với đáy, góc giữa hai mặt phẳng
và
bằng
. Thể tích khối chóp đã cho bằng





Lời giải
Tam giác AOB cân tại có
nên tam giác AOB đều.
Ta có
Vì
Suy ra tam giác SAD vuông cân tại
Thể tích khối chóp đã cho là: Chọn C.
Lời giải
Điều kiện xác định: .
Ta có: .
Đặt
Từ (*) suy ra
.
Vậy có tất cả 2 số phức thỏa mãn là
và
Chọn D.
Câu 36
Cho hàm số
liên tục trên
, có bảng biến thiên như sau:

Biết 
Quay hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số
, trục tung, trục hoành và đường thẳng
quanh trục hoành ta được khối tròn xoay có thể tích là
Cho hàm số liên tục trên
, có bảng biến thiên như sau:
Biết
Quay hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số , trục tung, trục hoành và đường thẳng
quanh trục hoành ta được khối tròn xoay có thể tích là
Lời giải
Khối tròn xoay cần tính có thể tích là:
(từ bảng biến thiên có
,
,
). Chọn C.
Câu 37
Có bao nhiêu số tự nhiên có hai chữ số đôi một khác nhau mà tổng hai chữ số của số đó bằng 8?
Lời giải
Gọi số thỏa mãn có dạng
Theo giả thiết ta có .
Vậy có tất cả 7 số tự nhiên thỏa mãn. Chọn D.
Câu 38
Người ta thả một số lá bèo vào một hồ nước. Giả sử sau
giờ, bèo sẽ sinh sôi kín cả mặt hồ. Biết rằng sau mỗi giờ, lượng lá bèo tăng gấp 10 lần lượng lá bèo trước đó và tốc độ tăng không đổi. Hỏi sau mấy giờ thì số lá bèo phủ kín
mặt hồ?


Lời giải
Gọi số lượng lá bèo ban đầu là
Số lượng lá bèo để phủ kín mặt hồ là:
Gọi thời gian để số lá bèo phủ kín mặt hồ là
(giờ).
Để số lá bèo phủ kín mặt hồ thì
Chọn C.
Câu 39
Gọi a, b, c là ba số khác nhau có tổng bằng 114, có thể coi là ba số hạng liên tiếp của một cấp số nhân hoặc coi là số hạng thứ nhất, thứ tư và thứ 25 của một cấp số cộng. Tính giá trị của biểu thức
.

Lời giải
Ba số có tổng bằng 114 nên
Vì a, b, c là ba số hạng liên tiếp của một cấp số nhân nên
Gọi dãy cấp số cộng là , ta có:
.
Ta có .
Lại có .
Vậy giá trị của biểu thức bằng
. Chọn A.
Câu 40
Có 5 đoạn thẳng có độ dài lần lượt là
và
Lấy ngẫu nhiên 3 đoạn thẳng trong 5 đoạn thẳng trên, tính xác suất để 3 đoạn thẳng lấy ra lập thành một tam giác.


Lời giải
Số phần tử của không gian mẫu là:
Gọi là biến cố “3 đoạn thẳng lấy ra lập thành một tam giác”.
Ta có 3 đoạn thẳng với chiều dài a, b, c lập thành một tam giác

.
Suy ra số phần tử của biến cố
là:
Vậy xác suất của biến cố là:
Chọn A.
Lời giải
Ta có:
Chọn B.
Câu 42
Một cuộc khảo sát được thực hiện với các bệnh nhân mắc Covid-19 tại một thị trấn. Người ta phát hiện ra rằng
số bệnh nhân mắc Covid- 19 mắc bệnh tiểu đường,
mắc bệnh tim và
mắc bệnh trầm cảm. Tỷ lệ phần trăm tối thiểu bệnh nhân mắc cả ba bệnh tiểu đường, bệnh tim và trầm cảm là bao nhiêu?



Lời giải

Câu 43
Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố Y có cấu hình electron Liên kết hóa học được hình thành giữa nguyên tử X và nguyên tử Y thuộc loại liên kết
Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố Y có cấu hình electron Liên kết hóa học được hình thành giữa nguyên tử X và nguyên tử Y thuộc loại liên kết
Lời giải
Cấu hình electron của X: => X thuộc nhóm IA.
Cấu hình electron của Y: => Y thuộc nhóm VIIA.
Vậy liên kết giữa X (kim loại điển hình) và Y (phi kim điển hình) là liên kết ion.
Chọn D.
Lời giải
Nguyên tử trung tâm có số phối trí là 6.
Chọn D.
Câu 45
Hỗn hợp A gồm 3 chất X, Y, Z là 3 hydrocarbon mạch hở (theo thứ tự tăng dần về số nguyên tử carbon), có cùng công thức đơn giản nhất, trong đó C chiếm 92,31% về khối lượng. Khi đốt cháy 0,01 mol chất Z thu được không quá 2,75 gam
. Cho 3,12 gam hỗn hợp A (có số mol các chất bằng nhau) tác dụng với lượng dư dung dịch
thu được tối đa m gam kết tủa. Giá trị của m là


Lời giải
Ta có:
Þ CTĐGN là CH.
- Khi đốt cháy 0,01 mol chất Z thu được không quá 2,75 gam


- Mặt khác số nguyên tử H luôn là số chẵn nên suy ra: X là Y là
và Z là
- Cho 3,12 gam hỗn hợp A (có số mol các chất bằng nhau) tác dụng với lượng dư dung dịch
= 0,02 mol
Để lượng kết tủa tối đa thì công thức cấu tạo của các chất là:
Kết tủa gồm:
Chọn A.
Lời giải
Vinyl acetate: .
Phát biểu A sai, ester sinh ra là allyl acetate.
Phát biểu B sai, alcohol không tồn tại do nhóm −OH gắn với C không no.
Phát biểu C sai, ester sinh ra là ethyl acetate.
Chọn D.
Lời giải
Câu 48
Một mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Biết độ tự cảm của cuộn cảm là 1 mH và điện dung của tụ điện là 1 nF. Nếu từ thông cực đại qua cuộn cảm trong quá trình dao động bằng 2.10-5 Wb thì điện áp cực đại giữa hai bản tụ điện bằng
Lời giải

Câu 49
Cho đoạn mạch xoay chiều gồm điện trở
(không đổi), cuộn cảm thuần có độ tự cảm,
tụ điện có điện dung
(thay đổi được) mắc nối tiếp nhau. Đặt vào hai đầu đoạn mạch trên điện áp
không đổi). Để cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch đạt cực đại thì C phải có giá trị là




Lời giải
Dòng điện trong mạch đạt cực đại khi điện dung C thỏa mãn:
. Chọn C.
Câu 50
Đặt điện áp xoay chiều u có tần số góc 173,2 rad/s vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở R và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Gọi i là cường độ dòng điện trong đoạn mạch, φ là độ lệch pha giữa u và i. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của φ theo L. Giá trị của R là

Đặt điện áp xoay chiều u có tần số góc 173,2 rad/s vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở R và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Gọi i là cường độ dòng điện trong đoạn mạch, φ là độ lệch pha giữa u và i. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của φ theo L. Giá trị của R là
Lời giải
Ta có
Đoạn mạch chỉ có L và R
Tại thì u lệch pha với i góc
Ta có
Chọn B.
Lời giải
Lời giải
Câu 53
Khi lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau thu được con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vượt trội so với các dạng bố mẹ. Hiện tượng trên được gọi là
Lời giải
Câu 54
Một quần thể thực vật, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có hai alen, alen A trội hoàn toàn so với alen a. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này có tỉ lệ các kiểu gen là 0,25AA : 0,4Aa : 0,35aa. Cho biết quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Qua tự thụ phấn, theo lí thuyết ở thế hệ nào của quần thể thì số cá thể có kiểu hình trội chiếm tỉ lệ 47,5%?
Lời giải
Quần thể xuất phát có cấu trúc di truyền là: 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa.
Giả sử quần thể tự thụ phấn qua n thế hệ, tỉ lệ kiểu hình trội là 47,5% → tỉ lệ kiểu hình lặn ở thế hệ n là 52,5%.
Ta có : . Chọn B.
Câu 55
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc ngày càng giảm là do nguyên nhân chủ yếu nào sau đây?
Lời giải
Câu 56
Sự phân hóa đa dạng của tự nhiên và hình thành các vùng tự nhiên khác nhau ở nước ta chủ yếu do
Lời giải
Lời giải
Vị trí địa lí của nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
B loại, vì: đường biên giới dài gây khó khăn cho bảo vệ chủ quyền.
C loại, vì: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần không liên quan nhiều đến yếu tố vị trí địa lý.
D loại, vì: phát triển nền nông nghiệp cận nhiệt đới → nền nông nghiệp nhiệt đới chứ không phải cận nhiệt. Chọn A.
Câu 58
Cho biểu đồ:

KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
PHÂN THEO HİNH THỨC QUA CÁC NĂM
(Nguồn: gso.gov.vn)
Theo biểu đồ, nhận xét nào sau đây không đúng về tình hình vận chuyển hành khách đường hàng không phân theo hình thức qua các năm?
Cho biểu đồ:
KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
PHÂN THEO HİNH THỨC QUA CÁC NĂM
(Nguồn: gso.gov.vn)
Theo biểu đồ, nhận xét nào sau đây không đúng về tình hình vận chuyển hành khách đường hàng không phân theo hình thức qua các năm?
Lời giải
Phân tích nội dung các đáp án, ta thấy:
A. Tổng khối lượng vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tăng qua các năm → đúng.
B. Khối lượng vận chuyển khách trong nước luôn lớn hơn khách quốc tế → đúng.
C. Khối lượng vận chuyển khách quốc tế năm 2020 tăng so với năm 2015 → sai, năm 2020 khách quốc tế giảm. Chọn C.
D. Khối lượng vận chuyển khách trong nước năm 2020 gấp 19,7 lần năm 1995 → đúng.
Câu 59
Sự kiện Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thành công và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (2-9-1945) đã
Lời giải
Lời giải
Câu 61
Chiến dịch Biên giới thu-đông (1950) và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) của Việt Nam đều nhằm
Lời giải
Phân tích nội dung các đáp án, ta thấy:
Phương án A sai vì khi mở Chiến dịch Biên giới thu-đông (1950) quân ta chưa giành được thế chủ động trên chiến trường nêm không thể có mục tiêu là giữ vững thế chủ động trên chiến trường.
Phương án B sai với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
Phương án D sai vì đây là mục tiêu của Đông-Xuân 1953-1954.
Phương án C đúng vì đây đều là một trong những mục tiêu của chiến dịch Biên giới thu-đông (1950) và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Chọn C.
Câu 62
Từ nhân tố quyết định sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam có thể vận dụng được bài học nào trong phát triển đất nước hiện nay?
Lời giải
Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Nhật Bản là
1-Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
2-Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
3-Các công ty Nhật năng động, có tầm nhin xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.
4-Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
5-Chi phí quốc phòng thấp (dưới 1\%) nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
6-Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam...).
Chọn B.
Đoạn văn 1
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 16 đến 20:
Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
Lời giải
Căn cứ 6 phương thức biểu đạt đã học (miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ).
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Chọn D.
Lời giải
Dựa vào phương pháp đọc, tìm ý.
Thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình. Chọn B.
Lời giải
Dựa vào phương pháp đọc, tìm ý.
Đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc. Chọn A.
Câu 66
Xác định biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…”
Xác định biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…”
Lời giải
Căn cứ các biện pháp tu từ đã học.
Biện pháp liệt kê: tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng, gia đình êm ấm,… Chọn C.
Lời giải
Dựa vào phương pháp phân tích, tổng hợp.
Bài học: Bí quyết để có cuộc sống thành công thực sự. Chọn D.
Đoạn văn 2
Green-space facilities are contributing to an important extent to the quality of the urban environment. Fortunately, it is no longer necessary that every lecture or every book about this subject has to start with the proof of this idea. At present, it is generally accepted, although more as a self-evident statement than on the base of a closely-reasoned scientific proof. The recognition of the importance of green-spaces in the urban environment is a first step on the right way; this does not mean, however, that sufficient details are known about the functions of green-space in towns and about the way in which the inhabitants are using these spaces. As to this rather complex subject I shall, within the scope of this lecture, enter into one aspect only, namely the recreative function of green-space facilities.
The theoretical separation of living, working, traffic, and recreation which for many years has been used in town-and-country planning, has in my opinion resulted in disproportionate attention for forms of recreation far from home, whereas there was relatively little attention for improvement of recreative possibilities in the direct neighborhood of the home. We have come to the conclusion that this is not right, because an important part of the time which we do not pass in sleeping or working, is used for activities at and around the home. So it is obvious that recreation in the open air has to begin at the street door of the house.
The urban environment has to offer as many recreational activities as possible, and the design of these has to be such that more obligatory activities can also have a recreative aspect. The very best standard of living is nothing if it is not possible to take a pleasant walk in the district, if the children cannot be allowed to play in the streets because the risks of traffic are too great, if during shopping you can nowhere find a spot for enjoying for a moment the nice weather, in short, if you only feel yourself at home after the street-door of your house is closed after you.
(Source: http://www.jiandati.com/q/4bBbbB)
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
Lời giải
Dịch bài đọc:
Các cơ sở không gian xanh đang góp phần quan trọng vào chất lượng môi trường đô thị. May mắn thay, không còn cần thiết là mọi bài giảng hay mọi cuốn sách về chủ đề này đều phải bắt đầu bằng việc chứng minh ý tưởng này. Hiện tại, nó thường được chấp nhận, mặc dù nó giống như một tuyên bố hiển nhiên hơn là dựa trên bằng chứng khoa học có lý luận chặt chē. Việc thừa nhận tầm quan trọng của không gian xanh trong môi trường đô thị là bước đi đúng đắn đầu tiên; tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chúng ta đã biết đầy đủ thông tin chi tiết về chức năng của không gian xanh trong các thị trấn và về cách người dân sử dụng những không gian này. Đối với chủ đề khá phức tạp này, trong phạm vi bài giảng này, tôi sē chỉ đi sâu vào một khía cạnh, cụ thể là chức năng giải trí của các cơ sở không gian xanh.
Theo tôi, sự tách biệt về mặt lý thuyết giữa sống, làm việc, giao thông và giải trí đã được sử dụng trong quy hoạch đô thị và nông thôn trong nhiều năm, đã dẫn đến sự quan tâm không đồng đều, tập trung hơn vào các hình thức giải trí xa nhà. Ngược lại, có tương đối ít sự quan tâm đến việc cải thiện các cơ hội giải trí gần nhà. Chúng tôi đã đi đến kết luận rằng cách tiếp cận này không đúng, bởi vì một phần thời gian quan trọng mà chúng ta không dành để ngủ hoặc làm việc, lại được sử dụng cho các hoạt động ở nhà và xung quanh nhà. Vì vậy, hiển nhiên là việc giải trí ngoài trời nên bắt đầu từ ngay cửa nhà.
Môi trường đô thị phải cung cấp càng nhiều hoạt động giải trí càng tốt và thiết kế của những hoạt động này phải sao cho các hoạt động bắt buộc hơn cũng có thể mang khía cạnh giải trí. Mức sống tốt nhất sē chẳng có ý nghĩa gì nếu không thể đi dạo thoải mái trong quận, nếu trẻ em không được phép chơi trên đường phố vì giao thông quá nguy hiểm, nếu trong quá trình mua sắm, bạn không thể tìm thấy một nơi nào để tận hưởng khoảnh khắc thời tiết đẹp, tóm lại, bạn chỉ cảm thấy như đang ở nhà sau khi cánh cửa nhà bạn đóng lại sau lưng.
Dịch: Theo tác giả, tầm quan trọng của không gian xanh trong môi trường đô thị _______.
A. thường bị bỏ qua B. vẫn chưa được biết
C. được công nhận một phần D. đã được công nhận đầy đủ
Thông tin: Green-space facilities are contributing to an important extent to the quality of the urban environment. Fortunately, it is no longer necessary that every lecture or every book about this subject has to start with the proof of this idea. At present, it is generally accepted, although more as a self-evident statement than on the base of a closely-reasoned scientific proof. (Các cơ sở không gian xanh đang góp phần quan trọng vào chất lượng môi trường đô thị. May mắn thay, không còn cần thiết là mọi bài giảng hay mọi cuốn sách về chủ đề này đều phải bắt đầu bằng việc chứng minh ý tưởng này. Hiện tại, nó thường được chấp nhận, mặc dù nó giống như một tuyên bố hiển nhiên hơn là dựa trên bằng chứng khoa học có lý luận chặt chē.)
Chọn D.
Lời giải
Dịch: Về mặt lý thuyết, sự tách biệt giữa sinh hoạt, làm việc, giao thông và giải trí có thể dẫn đến điều gì?
A. Sự mất cân đối của các cơ sở giải trí trong khu vực lân cận.
B. Vị trí của các cơ sở vui chơi giải trí xa nhà.
C. Tương đối ít chú ý đến khả năng giải trí.
D. Sự cải thiện khả năng giải trí trong khu vực lân cận.
Thông tin: The theoretical separation of living, working, traffic, and recreation which for many years has been used in town-and-country planning, has in my opinion resulted in disproportionate attention for forms of recreation far from home, whereas there was relatively little attention for improvement of recreative possibilities in the direct neighborhood of the home. (Theo tôi, sự tách biệt về mặt lý thuyết giữa sống, làm việc, giao thông và giải trí đã được sử dụng trong quy hoạch đô thị và nông thôn trong nhiều năm, đã dẫn đến sự quan tâm không đồng đều, tập trung hơn vào các hình thức giải trí xa nhà. Ngược lại, có tương đối ít sự quan tâm đến việc cải thiện các cơ hội giải trí gần nhà.) Chọn B.
Lời giải
Dịch: Từ được gạch chân "disproportionate" trong văn bản có nghĩa gần nhất với _______.
A. không đủ B. không đồng đều C. bất mãn D. vô lý
Thông tin: The theoretical separation of living, working, traffic, and recreation which for many years has been used in town-and-country planning, has in my opinion resulted in disproportionate attention for forms of recreation far from home, whereas there was relatively little attention for improvement of recreative possibilities in the direct neighborhood of the home. (Theo tôi, sự tách biệt về mặt lý thuyết giữa sống, làm việc, giao thông và giải trí đã được sử dụng trong quy hoạch đô thị và nông thôn trong nhiều năm, đã dẫn đến sự quan tâm không đồng đều, tập trung hơn vào các hình thức giải trí xa nhà. Ngược lại, có tương đối ít sự quan tâm đến việc cải thiện các cơ hội giải trí gần nhà.)
=> disproportionate = unbalanced: mất cân bằng, mất cân đối
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Từ được gạch chân "spot" trong đoạn văn cuối đề cập đến _______.
A. một tính năng cụ thể B. một dấu hiệu nhỏ
C. một vết bẩn D. một khu vực cụ thể
Thông tin: The very best standard of living is nothing if it is not possible to take a pleasant walk in the district, if the children cannot be allowed to play in the streets because the risks of traffic are too great, if during shopping you can nowhere find a spot for enjoying for a moment the nice weather, ... (Mức sống tốt nhất sē chẳng có ý nghĩa gì nếu không thể đi dạo thoải mái trong quận, nếu trẻ em không được phép chơi trên đường phố vì giao thông quá nguy hiểm, nếu trong quá trình mua sắm, bạn không thể tìm thấy một nơi nào để tận hưởng khoảnh khắc thời tiết đẹp, ...)
Chọn D.
Lời giải
Dịch: Ý chính của văn bản này là _______.
A. chất lượng cuộc sống cao dẫn đến sự phát triển của các hoạt động giải trí
B. cần chú ý hơn nữa việc phát triển các hình thức vui chơi giải trí gần nhà
C. phải ưu tiên phát triển các hoạt động bắt buộc
D. các cơ sở không gian xanh cần được khai thác tốt hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống
Thông tin:
- Green-space facilities are contributing to an important extent to the quality of the urban environment. (Các cơ sở không gian xanh đang góp phần quan trọng vào chất lượng môi trường đô thị.)
- The very best standard of living is nothing if it is not possible to take a pleasant walk in the district, if the children cannot be allowed to play in the streets because the risks of traffic are too great, if during shopping you can nowhere find a spot for enjoying for a moment the nice weather, in short, if you only feel yourself at home after the street-door of your house is closed after you. (Mức sống tốt nhất sē chẳng có ý nghĩa gì nếu không thể đi dạo thoải mái trong quận, nếu trẻ em không được phép chơi trên đường phố vì giao thông quá nguy hiểm, nếu trong quá trình mua sắm, bạn không thể tìm thấy một nơi nào để tận hưởng khoảnh khắc thời tiết đẹp, tóm lại, bạn chỉ cảm thấy như đang ở nhà sau khi cánh cửa nhà bạn đóng lại sau lưng.)
Chọn D.
Đoạn văn 3
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 53 đến 56:
Một sinh viên trường A có mã sinh viên gồm 5 chữ số thỏa mãn các điều kiện sau:
- Mã sinh viên sử dụng các chữ số 0, 1, 2, 3, 4.
- Mỗi chữ số xuất hiện đúng một lần trong mã.
- Chữ số thứ 2 trong dãy có giá trị gấp đôi chữ số đầu tiên trong dãy.
- Giá trị chữ số thứ 3 thấp hơn chữ số thứ 5.
Lời giải
Chữ số cuối cùng là 1 chữ số thứ 3 là 0 vì chữ số thứ 3 nhỏ hơn chữ số 5
chữ số thứ nhất là 2, chữ số thứ hai là 4 vì chữ số thứ 2 gấp đôi thứ nhất.
Vậy chữ số đầu tiên là 2. Chọn A.
Lời giải
Có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: 1 là số đầu tiên số thứ 2 là 2 (do số thứ hai gấp đôi số thứ nhất).
Trường hợp 2: 2 là số đầu tiên số thứ 2 là 4 (do số thứ hai gấp đôi số thứ nhất).
Ta thấy: Số 2 luôn xuất hiện trước số 3 C đúng. Chọn C.
Lời giải
Chữ số thứ 3 nhỏ hơn chữ số cuối cùng nên nếu chữ số thứ 3 không phải 0, thì chỉ có thể là 1 hoặc do số 2 ở vị trí đầu hoặc thứ hai, số 4 chỉ ở vị trí 2 (để gấp đôi số đầu tiên) nên chữ số thức 3 là 3 do 4 là số lớn nhất. Ta có 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1 là số đầu tiên |
Trường hợp 2 là số đầu tiên |
12 304 |
24 103 |
Thấy rằng: 0 luôn là số thứ 4 Chọn C.
Lời giải
Nếu 3 là chữ số thứ 3 và 4 là chữ số thứ 4 thì số cuối sẽ không lớn hơn 3, không thỏa mãn đề bài.
Nếu 4 là chữ số thứ 4 thì số cuối cùng cũng sẽ không lớn hơn 4, không thỏa mãn đề bài.
Vây cặp số 3 và 4 sẽ không thỏa mãn. Chọn D.
Đoạn văn 4
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 57 đến 60:
Trong giờ Tiếng Anh giáo viên mời 6 bạn lên tham gia 1 trò chơi liên quan đến buổi học: Linh, Duyên, Bình, Nguyên, Phát và Quang. Được chia làm 2 đội, mỗi đội xếp thành 1 hàng dọc, người đứng trước, người đứng giữa và người đứng cuối:
- Linh và Bình đứng đầu tiên.
- Duyên không đứng giữa.
- Nguyên và Phát khác đội.
Lời giải
Loại C, D do Linh và Bình không đứng đầu.
Loại B do Duyên không đứng giữa.
A thỏa mãn điều kiện đề bài. Chọn A.
Lời giải

Lời giải

Lời giải
Loại A, D do Duyên không đứng giữa.
Loại B do Linh đứng đầu hàng.
Chọn C thỏa mãn điều kiện đề bài. Chọn C.
Đoạn văn 5
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 61 đến 63:
Bảng sau cho biết tỷ lệ phần trăm tăng chi tiêu hàng tuần trong khoảng thời gian 5 năm của một hộ gia đình.
Mục chi |
Chi tiêu trong năm 1 |
Phần trăm tăng chi tiêu so với năm 1 |
||||
Năm 2 |
Năm 3 |
Năm 4 |
Năm 5 |
Năm 6 |
||
Thực phẩm |
50 |
2,3 |
4,8 |
7,8 |
11,6 |
15,6 |
Đồ uống |
19 |
0,3 |
2,3 |
7,9 |
17,1 |
21,7 |
Tiền nhà |
46 |
3,3 |
8,4 |
14,0 |
20,5 |
28,5 |
Tiền điện |
18 |
1,3 |
6,0 |
9,9 |
14,5 |
20,9 |
Đi lại |
25 |
0,5 |
0.5 |
2,1 |
6,7 |
9,9 |
Quần áo |
22 |
2,0 |
3,5 |
4,9 |
7,9 |
9,9 |
Khác |
34 |
0,2 |
1,8 |
3,4 |
7,2 |
11,0 |
Tổng cộng |
214 |
|
|
|
|
|
Câu 81
Số tiền chi tiêu trung bình hàng tuần mà gia đình dành cho việc mua thực phẩm ở năm thứ 6 là bao nhiêu USD?
Lời giải

Câu 82
Nếu gia đình tăng 15% số tiền chi cho mua quần áo và giảm 5% số tiền chi cho mua thực phẩm thì tổng tiền chi trong năm 1 thay đổi như thế nào?
Lời giải
Số tiền tăng lên cho mua quần áo là: (USD).
Số tiền giảm đi cho mua thực phẩm là: (USD).
Như vậy, tổng tiền chi năm 1 sẽ thay đổi là tăng: (USD). Chọn B.
Lời giải
Trong giai đoạn năm 3 đến năm 6, phần trăm tăng của chi tiêu theo từng mục là:
+ Thực phẩm: tăng . + Tiền nhà: tăng
.
+ Đồ uống: tăng . + Tiền điện: tăng
.
Mục có phần trăm tăng chi tiêu cao nhất là Đồ uống với 19%. Chọn C.
Đoạn văn 6
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 64 đến 66:
Biểu đồ hình tròn sau cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu bán hàng của một nhóm công nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau trong năm 2013 và 2015:
Lời giải
Xét phần trăm tăng trưởng của từng ngành ta có:
+ Ngành luyện kim: .
+ Ngành dầu khí: .
+ Ngành dệt may: .
+ Cách ngành khác: .
Vậy dệt may có mức tăng trưởng là cao nhất. Chọn C.
Câu 85
Nếu dự kiến giai đoạn 2015 – 2017 ngành luyện kim sẽ tiếp tục ở mức tăng/ giảm theo tỷ lệ phần trăm như giai đoạn 2013 – 2015 thì doanh thu (tính bằng USD) của ngành luyện kim năm 2017 gần với giá trị nào dưới đây?
Lời giải
Giai đoạn 2015 – 2017 ngành luyện kim sẽ có mức tăng doanh thu giống giai đoạn năm 2013 – 2015 là: .
Doanh thu ngành luyện kim giai đoạn 2015 – 2017 là: .
Chọn D.
Câu 86
Nếu năm 2016, “các ngành khác” tăng 20% và tổng doanh thu của tập đoàn tăng 10% so với năm 2015, thì “các ngành khác” chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu năm 2016?
Lời giải
Năm 2016, các ngành khác chiếm số phần trăm so với tổng doanh thu là:
. Chọn B.
Đoạn văn 7
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 67 đến 70:
Biểu đồ đường cho biết tỷ lệ phần trăm tăng về số lượng sinh viên và học phí cho mỗi sinh viên tại một trường đại học M trong 5 năm. Giá trị phần trăm tăng mỗi năm được tính so năm trước đó.
Lời giải
Số sinh viên năm 2013 tăng so với năm 2010 là
. Chọn C.
Câu 88
Nếu học phí cho mỗi sinh viên năm 2011 là 26 triệu đồng thì học phí năm 2013 là bao nhiêu triệu đồng?
Lời giải

Câu 89
Năm 2012, số sinh viên của trường M chiếm
tổng số sinh viên của thành phố X. Năm 2014 con số này là bao nhiêu nếu tổng số sinh viên của thành phố X đã tăng 15% so với năm 2012?

Lời giải
Giả sử năm 2012 số sinh viên thành phố X là a, suy ra số sinh viên trường M là 0,32a.
Năm 2014, số sinh viên trường M so với tổng sinh viên thành phố X là
. Chọn D.
Câu 90
Nếu tổng số học phí mà trường thu năm 2011 là 293,75 tỉ đồng và mức phí cho mỗi sinh viên năm đó là 12,5 triệu đồng thì tổng số phí thu được trong năm 2013 là khoảng bao nhiêu tỉ đồng?
Lời giải
Ta có số sinh viên năm 2011 là: (sinh viên).
Số sinh viên năm 2013 là: (sinh viên).
Học phí cho mỗi sinh viên năm 2013 là: (triệu đồng).
Tổng số phí thu được trong năm 2013 là:
(triệu đồng) = 387,73 (tỉ đồng) ≈ 388 (tỉ đồng). Chọn A.
Đoạn văn 8
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 93
Các làng nghề nấu rượu thủ công truyền thống của Việt Nam nằm rải rác khắp từ Bắc chí Nam và việc nấu rượu thủ công nhỏ lẻ thì cũng có ở hầu hết các địa phương trên cả nước. Mặc dù nhiều nơi đã thay đổi, có mai một nhưng một số làng nghề truyền thống vẫn còn giữ được nghề của cha ông để lại và tiếp tục làm ra những đặc sản rượu vùng miền chất lượng hơn, an toàn hơn. Một trong số các làng nghề nấu rượu truyền thống nổi danh, phải kể đến vùng quê Lạc Đạo – Hưng Yên:
“Đất Lạc Đạo lưu linh say ngất
Rượu Nam bang đệ nhất là đây”
Rượu Lạc Đạo từng là sản vật tiến vua. Ngày nay, ai ghé qua Lạc Đạo cũng đều nhắc câu “uống rượu Lạc Đạo dễ lạc đường lắm”. Rượu Lạc Đạo là sự kết tinh men say của đất trời và tình cảm nồng ấm của con người Hưng Yên. Cái thứ nước trong vắt và đẹp như nắng hạ được đóng vào chai chỉ cần lắc nhẹ là thấy sủi tăm, hàng ngàn tăm rượu xoay tròn như một cột sáng rất lâu sau mới tắt. Những người sành uống chỉ cần nhìn tăm rượu đã biết rượu đạt bao nhiêu độ, uống vào có êm hay không. Không giống với các loại rượu khác, rượu Lạc Đạo uống êm, vị đậm, uống xong có cảm giác lâm li hương vị đặc biệt trong họng và không đau đầu.
Lời giải

Câu 92
Biết rằng độ rượu là số mL ethanol nguyên chất trong 100 mL dung dịch rượu (hỗn hợp rượu và nước). Trên chai rượu (ethanol) Lạc Đạo có ghi nồng độ cồn
. Cách ghi ấy có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải

Câu 93
Để thay thế phương pháp nấu rượu (ethanol) thủ công bằng than, bếp củi nhiều doanh nghiệp sản xuất rượu hiện nay đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu quy mô công nghiệp. Một trong số cách sản xuất rượu trong công nghiệp được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Tinh bột → Glucose → Rượu
Từ 16,2 tấn gạo chứa 60% tinh bột để sản xuất rượu với hiệu suất của quá trình thủy phân và lên men lần lượt là 50% và 80%. Thể tích rượu
thu được là bao nhiêu? Biết khối lượng riêng của rượu là 0,8 g/mL.
Để thay thế phương pháp nấu rượu (ethanol) thủ công bằng than, bếp củi nhiều doanh nghiệp sản xuất rượu hiện nay đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu quy mô công nghiệp. Một trong số cách sản xuất rượu trong công nghiệp được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Tinh bột → Glucose → Rượu
Từ 16,2 tấn gạo chứa 60% tinh bột để sản xuất rượu với hiệu suất của quá trình thủy phân và lên men lần lượt là 50% và 80%. Thể tích rượu thu được là bao nhiêu? Biết khối lượng riêng của rượu là 0,8 g/mL.
Lời giải
Xét 1 mắt xích tinh bột, ta có sơ đồ:
Thể tích rượu thu được là:
Chọn C.
Đoạn văn 9
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 94 đến 96
Để cơ thể khỏe mạnh, con người cần phải được cung cấp đầy đủ các nguyên tố hóa học cần thiết. Có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng lớn và có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng nhỏ (được gọi là nguyên tố vi lượng). Iodine là một nguyên tố vi lượng hết sức cần thiết đối với con người. Iodine là vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hoocmon điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận trong cơ thể như tim mạch, tiêu hóa, da, lông, tóc, móng, duy trì năng lượng cho cơ thể hoạt động … Theo các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể con người cần được cung cấp gam nguyên tố iodine.
Nếu thiếu iodine, cơ thể người sẽ không thể tổng hợp những hoocmon tuyến giáp và làm ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất trong các tế bào, làm rối loạn các chứng năng sinh lý, làm suy yếu chức năng của hệ miễn dịch, tim đập nhanh, có tác động xấu tới sức khỏe. Thiếu hụt iodine ở phụ nữ mang thai sẽ khiến cho thai nhi chậm phát triển về thể chất, bị điếc bẩm sinh hoặc bị tổn thương não. Bướu cổ hay phì đại tuyến giáp là biểu hiện sớm nhất do nhận biết được bằng mắt thường, đây là dấu hiệu đặc trưng đầu tiên của việc thiếu hụt iodine.
Tuy nhiên, nếu lượng iodine được cung cấp quá nhiều sẽ gây nên hội chứng cường giáp, hay gặp nhất là bệnh Grave (Basedow), ngoài ra còn có u tuyến độc giáp (Toxic Adenoma), viêm tuyến giáp (Thyroiditis).
Lời giải

Lời giải
KI tác dụng với cho kết tủa AgI có màu vàng.
Chọn B.
Câu 96
Dựa vào thông tin bài đọc, em hãy cho biết khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là bao nhiêu? (Cho nguyên tử khối K = 39; I = 127)
Lời giải
Ta có sơ đồ:
⟹ x = ≈ 1,96.10-4 (mg).
Vậy khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là
Chọn B.
Đoạn văn 10
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99:
Các nhà khảo cổ học đã sử dụng phương pháp xác định tuổi theo lượng cacbon 14 để xác định niên đại của các cổ vật gốc sinh vật khai quật được.
Cacbon có ba đồng vị chính: (phổ biến nhất) và
là bền,
là đồng vị phóng xạ
được tạo ra trong khí quyển và thâm nhập vào mọi vật trên trái đất. Nó có chu kì bán rã là 5730 năm. Sự phân rã này cân bằng với sự tạo ra nên từ hàng vạn năm nay mật độ của
trong khí quyển không đổi: cứ 1012 nguyên tử cacbon thì có 1 nguyên tử
. Một cây còn sống, còn trong quá trình quang hợp thì còn giữ tỉ lệ trên trong các thành phần chứa cacbon của nó. Nhưng nếu cây chết thì nó không trao đổi gì với không khí nữa,
vẫn phân rã mà không được bù lại nên tỉ lệ của nó sē giảm, sau 5730 năm chỉ còn lại một nửa; độ phóng xạ
của nó cũng giảm tương ứng. Đo độ phóng xạ này thì tính được thời gian đã trôi qua từ khi cây chết. Động vật ăn thực vật nên tỉ lệ
trong cơ thể cũng giảm như trên sau khi chết. Vì vậy có thể xác định tuổi các mẩu xương động vật tìm được trong các di chỉ bằng phương pháp này.
Lời giải
Lời giải


Câu 99
Để xác định tuổi của một cổ vật bằng gỗ, các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp xác định tuổi theo lượng
Chu kì bán rã của
là 5730 năm. Một mảnh gỗ của cổ vật có số phân rã của
trong 1 giờ là 497. Biết rằng với mảnh gỗ cùng khối lượng của cây cùng loại khi mới chặt thì số phân rã của
trong 1 giờ là 921. Tuổi của cổ vật là




Lời giải

Đoạn văn 11
Dựa vào thông tin dưới đây đế trả lời các câu từ 100 đến 102:
Sóng hạ âm có tần số nhỏ hơn 16 Hz và nằm dưới ngưỡng có thể nghe thấy của tai người. Sóng hạ âm có khả năng truyền qua một khoảng cách rất lớn, nhiều vật cản mà không bị hấp thụ. Có một số loài động vật sử dụng sóng hạ âm để giao tiếp với nhau trong khoảng cách rất lớn như cá voi, hà mã, tê giác, hươu cao cổ, cá sấu,... Đặc biệt nhất là cá voi khi chúng có thể liên hệ với nhau nhờ sóng hạ âm trong khoảng cách hàng trăm dặm. Hiện tượng tự nhiên thì các hạ âm thường xuất hiện với các hiện tượng cực đoan như sóng thần, lở tuyết, động đất, núi lửa phun trào, thiên thạch, sấm sét... Bởi thế, người ta thường sử dụng sóng hạ âm để phát hiện và cảnh báo trước khi thiên tai xảy ra. Chim di cư cũng sử dụng các hạ âm trong tự nhiên để định hướng đường bay của mình và tìm đến đúng điểm đích.
Lời giải
Tần số hạ âm nhỏ hơn 16 Hz → Chu kì hạ âm lớn hơn 0,0625 s. Chọn A.
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn 12
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105:
Mỗi gen của sinh vật nhân thực thường có các trình tự điều hòa. Các trình tự này chứa các đoạn nuclêôtit đặc hiệu có thể liên kết với các prôtêin gọi là các yếu tố phiên mã. Sự liên kết này giúp khởi động quá trình phiên mã. Có hai nhóm yếu tố phiên mã: yếu tố chung và yếu tố đặc hiệu. Các yếu tố phiên mã chung có thể liên kết với các trình tự điều hòa của tất cả các gen, các yếu tố đặc hiệu chỉ liên kết với các trình tự điều hòa đặc hiệu của các gen nhất định. Quá trình phiên mã của một gen chỉ có thể được khởi động khi các yếu tố phiên mã bám vào các trình tự điều hòa, hỗ trợ cho ARN pôlimeraza bám vào vùng P và tiến hành phiên mã. Sự có mặt của các yếu tố phiên mã đặc hiệu là điều kiện đủ để một gen được phiên mã. Bằng cách kiếm soát sự có mặt của các yếu tố phiên mã, tế bào có thể kiểm soát quá trình phiên mã của một gen nào đó.
Khởi đầu phiên mã ở sinh vật nhân thực
(Nguồn: Campbell, Reece)
Câu 103
Quan sát hình và cho biết loại prôtêin nào sau đây không tham gia vào quá trình khởi đầu phiên mã?
Lời giải
Lời giải
Câu 105
Tế bào muốn điều hòa hoạt động phiên mã của các gen thì tế bào sẽ tác động vào yếu tố nào sau đây?
Lời giải
Đoạn văn 13
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108:
Hình sau mô tả kết quả nghiên cứu trữ lượng carbon có trong đất rừng và cây rừng phân bố theo vĩ độ.
Câu 106
Ở vĩ độ nào sau đây là đúng với nhận định trữ lượng carbon trong cây rừng lớn hơn gấp nhiều lần so với trong đất rừng?
Lời giải
Lời giải
A. Đúng. Trữ lượng carbon trong đất rừng giảm dần từ 60 vĩ độ bắc đến 0.
B. Sai. Trữ lượng carbon trong cây rừng thấp nhất ở 30 vĩ độ nam.
C. Sai. Trữ lượng carbon trong cây rừng ở 60 vĩ độ bắc cao hơn 60 vĩ độ nam.
D. Sai. Trữ lượng carbon ở trong cây rừng có xu hướng tăng dần từ 60 vĩ độ bắc đến 0.
Chọn A.
Câu 108
Quan sát hình vẽ, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Trữ lượng carbon trong cây rừng làm giảm trực tiếp lượng khí trong khí quyển.
II. Trữ lượng carbon trong đất rừng tỉ lệ thuận với trữ lượng carbon trong cây rừng ở các vĩ độ nghiên cứu.
III. Khi đi từ xích đạo đến cực bắc, trữ lượng carbon trong cây rừng giảm dần nhưng trong đất rừng tăng dần.
IV. Phần lớn diện tích nam bán cầu là đại dương nên diện tích rừng rất thấp.
Quan sát hình vẽ, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Trữ lượng carbon trong cây rừng làm giảm trực tiếp lượng khí trong khí quyển.
II. Trữ lượng carbon trong đất rừng tỉ lệ thuận với trữ lượng carbon trong cây rừng ở các vĩ độ nghiên cứu.
III. Khi đi từ xích đạo đến cực bắc, trữ lượng carbon trong cây rừng giảm dần nhưng trong đất rừng tăng dần.
IV. Phần lớn diện tích nam bán cầu là đại dương nên diện tích rừng rất thấp.
Lời giải
I. Đúng. Thực vật hấp thu từ khí quyển, qua quá trình quang hợp
được chuyển thành carbon lấy 1 phần được sử dụng trong hoạt động sống, phần còn lại được tích lũy trong sinh khối cây rừng. Nhờ đó làm giảm lượng carbon trong khí quyển.
II. Sai. Từ 60 vĩ độ bắc đến 0, trữ lượng carbon trong đất rừng tỉ lệ nghịch với trữ lượng carbon trong cây rừng ở các vĩ độ nghiên cứu.
III. Đúng. Khi di chuyển từ xích đạo tới vùng cực, nhiệt độ, lượng mưa, số giờ nắng trong năm giảm dần, các nhân tố sinh thái này đều tác động làm giảm cường độ quang hợp của thực vật nên lượng chất hữu cơ tích lũy trong cây giảm. Các nhân tố sinh thái đó đồng thời cũng tác động lên sinh vật phân giải, làm giảm khả năng hoạt động của sinh vật phân giải nên lượng mùn hữu cơ còn lại trong đất rừng cao.
IV. Đúng. Phần lớn diện tích nam bán cầu là đại dương nên diện tích rừng rất thấp. Điều đó giải thích tại sao trữ lượng carbon trong cây rừng và đất rừng ở nam bán cầu thấp hơn nhiều lần so với ở bắc bán cầu cùng vĩ độ.
Có 3 kết luận đúng là I, III, IV. Chọn C.
Đoạn văn 14
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111:
Rau quả là một trong những mặt hàng có sự tăng trưởng mạnh, đóng góp vào thành công chung của xuất khẩu thời gian qua. Trong tháng 6 , kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 723 triệu USD, tăng 10,2% so với tháng trước và tăng tới 182,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu rau quả ước đạt 2,7 tỷ USD, tăng 64,2% so với cùng kỳ năm 2022. Hiện nay, rau quả là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất trong lĩnh vực nông sản. Nguyên nhân giúp xuất khẩu rau quả tăng trưởng mạnh là nhờ Trung Quốc tăng mua sau khi chính sách "Zero COVID" được thực thi. Đây là năm đầu tiên sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát, các mặt hàng như thanh long, sầu riêng, xoài, mít được Trung Quốc đẩy mạnh thu mua.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 2 trong nhóm hàng nông sản là cà phê với giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 2,4 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, gạo cũng là một mặt hàng có tốc độ tăng cao. Trong 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo ước đạt 2,3 tỷ USD, đứng thứ 3 về giá trị xuất khẩu trong nhóm hàng nông sản, tăng 22,2% về lượng và tăng 34,7% về giá trị. Đứng vị trí thứ 4 về giá trị xuất khẩu trong nhóm hàng nông sản là hạt điều với giá trị xuất khẩu ước đạt 1,6 tỷ USD, tăng 10,5 về lượng và tăng 7,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Các mặt hàng rau quả, cà phê, gạo và hạt điều tăng cao là trụ cột để xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản 6 tháng đầu năm 2023 tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước, trở thành nhóm mặt hàng duy nhất tăng trưởng dương trong số 4 nhóm hàng xuất khẩu.
Nguồn: https://www.gso.gov.vn
Câu 109
Dựa vào bài viết, nhóm mặt hàng nào là nhóm duy nhất tăng trưởng dương trong số 4 nhóm hàng xuất khẩu?
Lời giải
Câu 110
Dựa vào bài viết, cho biết mặt hàng nào có kim ngạch xuất khẩu tăng tới 182,1% so với cùng kỳ năm trước?
Lời giải
Câu 111
Dựa vào bài viết, cho biết đứng vị trí thứ 4 về giá trị xuất khẩu trong nhóm hàng nông sản là
Lời giải
Đoạn văn 15
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 112 đến 114:
Châu thổ sông Cửu Long ngày nay trải dài 13 tỉnh, thành Tây Nam Bộ, với diện tích khoảng 40.000 km2, là nơi sinh sống của 17,4 triệu người. Nơi đây chiếm 50% sản lượng lúa gạo, 65% thuỷ sản nuôi trồng, và đóng góp 17% GDP cả nước.
Vùng đồng bằng là kết quả của sự bồi đắp từ dòng Mekong - nơi có thượng lưu dài 2.400 km nằm trọn trong lãnh thổ Trung Quốc, và hạ lưu dài 2.400 km từ biên giới Lào, Thái, Campuchia trở xuống. Phần lưu vực qua Việt Nam chỉ 250 km, là điểm kết thúc của sông Mekong trước khi đổ ra Biển Đông, khiến vùng châu thổ này chịu ảnh hưởng lớn bởi mọi tác động từ thượng nguồn.
Lời giải
Câu 113
Dựa vào bài viết, 13 tỉnh thành của ĐBSCL sản xuất bao nhiêu % sản lượng lúa gạo của cả nước?
Lời giải
Câu 114
Dựa vào bài viết, nguyên nhân nào khiến vùng châu thổ này chịu ảnh hưởng lớn bởi mọi tác động từ thượng nguồn?
Lời giải
Đoạn văn 16
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 115 đến 117:
Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị dựa trên Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể Việt Nam để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định: Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình, Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. (Nguồn: SGK Lịch sử 12 Nâng cao, trang 140)
Câu 115
So với phong trào cách mạng 1930-1931, điểm khác biệt về phương pháp đấu tranh của phong trào dân tộc dân chủ 1936-1939 là
Lời giải
Lời giải
Câu 117
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 xác định kẻ thù trước mắt của cách mạng Đông Dương là
Lời giải
Đoạn văn 17
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 118 đến 120:
“Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc để ra đường lối mới, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế-xã hội của đất nước. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII (9-1982), đặc biệt là Đại hội XIII (10-1987) của Đảng: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hoá và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
Từ khi thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản. Sau 20 năm (1979-1998), nền kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rō rệt.
Khoa học-Kĩ thuật, văn hoá, giáo dục Trung Quốc đạt nhiều thành tựu nổi bật. Về đối ngoại, chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị quốc tế của nước này ngày càng được nâng cao.
Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông (7-1997) và Ma Cao (12 1999). Đài Loan là một bộ phận lãnh thố của Trung Quốc, nhưng đến nay vẫn nẳm ngoài sự kiểm soát của nước này".
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 23-24).
Câu 118
Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa (từ 1978) không nằm trong bối cảnh quốc tế nào sau đây?
Lời giải
Phương án A không đúng bối cảnh quốc tế khi Trung Quốc cải cách vì xu thế toàn cầu hoá bắt đầu từ những năm 80 thế thế kỉ XX.
Phương án còn lại là bối cảnh quốc tế khi Trung Quốc cải cách. Chọn A.
Câu 119
Nội dung nào sau đây phản ánh không đúng về công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc (từ 1978)?
Lời giải
Câu 120
Nội dung nào sau đây phản ánh không đúng điểm tương đồng giữa công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc với công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam?
Lời giải
225 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%