Đề thi thử Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2024 có đáp án (Đề 6)
65 người thi tuần này 4.6 1.3 K lượt thi 120 câu hỏi 150 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Ráng mỡ..…, có nhà thì giữ”.
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Lời giải
Căn cứ bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
- Tục ngữ: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”. Chọn D.
Lời giải
Căn cứ nội dung bài Tấm Cám
Xung đột và mâu thuẫn chính trong truyện cổ tích Tấm Cám là mâu thuẫn giữa dì ghẻ con chồng (mâu thuẫn gia đình) và mâu thuẫn giữa thiện và ác (mâu thuẫn xã hội). Chọn D.
Câu 3
Quốc tộ như đằng lạc
Nam thiên lí thái bình
Vô vi cư điện các
Xứ xứ tức đao binh.
(Vận nước – Pháp Thuận)
Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Quốc tộ như đằng lạc
Nam thiên lí thái bình
Vô vi cư điện các
Xứ xứ tức đao binh.
(Vận nước – Pháp Thuận)
Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Lời giải
Căn cứ vào các thể thơ đã học.
Bài thơ trên gồm có 4 câu thơ, mỗi câu thơ có 5 tiếng. Chọn C.
Câu 4
Câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
Câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
Lời giải
Căn cứ bài Ẩn dụ.
“Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Chọn B.
Câu 5
Từ nào thích hợp điền vào chỗ trống:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ..… như cánh kiến hoa vàng.
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
Từ nào thích hợp điền vào chỗ trống:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ..… như cánh kiến hoa vàng.
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
Lời giải
Căn cứ bài thơ Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên).
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
→ Chọn C.
Câu 6
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất,
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đoạn thơ trên thuộc thể loại văn học:
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất,
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đoạn thơ trên thuộc thể loại văn học:
Lời giải
Căn cứ bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
Đoạn thơ trên thuộc thể loại văn học dân gian. Chọn A.
Lời giải
Căn cứ đoạn trích Đất Nước.
Đoạn trích thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ: Đất nước là hội tụ, kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. Chọn D.
Lời giải
Căn cứ bài về chính tả, chú ý phân biệt giữa s/x; ch/tr.
Từ viết đúng chính tả là: sở dĩ
Sửa lại một số từ sai chính tả: vô vàng - vô vàn, xem sét - xem xét, trao chuốt - trau chuốt
→ Chọn D.
Câu 9
Chọn từ viết đúng chính tả để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Rồi chị tôi cũng làm thế ……… mẹ cũng gỡ tóc, vo vo……… mớ tóc rối lên chỗ ấy” (Theo Băng Sơn).
Lời giải
Căn cứ bài chính tả gi/d, ươc/ ươt.
- “Rồi chị tôi cũng làm thế, bắt chước mẹ cũng gỡ tóc, vo vo giắt mớ tóc rối lên chỗ ấy”. Chọn B.
Lời giải
Căn cứ bài chính tả n/l
Từ bị dùng sai chính tả là: nỡ hẹn
Sửa lại: nỡ hẹn - lỡ hẹn
→ Chọn C.
Lời giải
Căn cứ bài Từ láy.
- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng. Phân loại:
+ Từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại hoàn toàn.
+ Từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc vần.
- Các từ “xinh xinh, xanh xanh, rầm rầm” thuộc nhóm từ láy toàn bộ.
→ Chọn C.
Lời giải
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ.
- Một số lỗi thường gặp trong quá trình viết câu:
+ Lỗi thiếu thành phần chính của câu.
+ Lỗi dùng sai nghĩa của từ.
+ Lỗi dùng sai quan hệ từ.
+ Lỗi logic.
- Đây là câu sai logic, không liệt kê các sự vật cùng loại: bút máy, đồ dùng học tập
- Sửa lại: Ngọc không những mua bút máy mà bạn ấy còn mua cả bút bi.
→ Chọn D.
Câu 13
“Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm”, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo: quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóc, có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay, mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình”.
(Nguyễn Đăng Mạnh).
Nhận xét về cách thức trình bày đoạn văn:
“Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm”, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo: quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóc, có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay, mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình”.
(Nguyễn Đăng Mạnh).
Nhận xét về cách thức trình bày đoạn văn:
Lời giải
Căn cứ các kiểu đoạn văn cơ bản: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp, song hành, móc xích.
- Đoạn văn đã cho trình bày theo kiểu tổng phân hợp. Câu mở đầu đoạn văn nêu lên môt nhận định chung về nhân vật. Các câu khác khai triển đoạn đưa ra các biểu hiện cụ thể minh họa cho nhận định chung ấy. Từ những chứng cớ cụ thể này, câu kết đoạn đúc kết thành một nhận định mới vừa phù hợp với nhận định ban đầu, vừa được nâng cao hơn. Chọn B.
Câu 14
Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du).
Từ “đầu xanh” trong đoạn thơ trên được được dùng để chỉ điều gì?
Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du).
Từ “đầu xanh” trong đoạn thơ trên được được dùng để chỉ điều gì?
Lời giải
Căn cứ bài Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Từ “đầu xanh” chỉ tuổi trẻ. Đây là hiện tượng chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. Chọn D.
Câu 15
Trong các câu sau:
I. Tiếng giọt danh đổ ồ ồ, xói lên những rãnh nước sâu.
II. Hoa ban Tây Bắc nở rộ lung linh, hoa trắng núi trắng giời, hoa ban nở không kịp rụng.
III. Càng đổ dần về hướng mũi cà mau, thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
IV. Bằng những cố gắng không ngừng, anh đã tốt nghiệp đại học.
Những câu nào mắc lỗi:
Trong các câu sau:
I. Tiếng giọt danh đổ ồ ồ, xói lên những rãnh nước sâu.
II. Hoa ban Tây Bắc nở rộ lung linh, hoa trắng núi trắng giời, hoa ban nở không kịp rụng.
III. Càng đổ dần về hướng mũi cà mau, thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
IV. Bằng những cố gắng không ngừng, anh đã tốt nghiệp đại học.
Những câu nào mắc lỗi:
Lời giải
Căn cứ chính tả d/r/gi; Danh từ.
Những câu mắc lỗi sai là câu I (sai chính tả) và câu III (không viết hoa danh từ riêng).
Câu I: Tiếng giọt danh đổ ồ ồ, xói lên những rãnh nước sâu.
Sửa: Tiếng giọt gianh đổ ồ ồ, xói lên những rãnh nước sâu.
Câu III: Càng đổ dần về hướng mũi cà mau, thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
Sửa: Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau, thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
→ Chọn D.
Câu 16
1.2. TIẾNG ANH
Questions 21-25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
How long _______ French before he traveled to Paris?
1.2. TIẾNG ANH
Questions 21-25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
How long _______ French before he traveled to Paris?
Lời giải
Kiến thức về Sự phối thì
Phối thì với "before": S + had + been + V-ing before S + V(QKĐ)
=> Cấu trúc "before" ở quá khứ dùng để diễn tả một hành động xảy ra trước một hành động trong quá khứ.
=> Nếu trước "before" là mệnh đề ở thì quá khứ hoàn thành thì mệnh đề sau "before" sẽ ở dạng quá khứ đơn.
Dịch: Anh ấy đã học tiếng Pháp được bao lâu trước khi đến Paris?
Chọn D.
Lời giải
Kiến thức về Cặp từ dễ gây nhầm lẫn
- memory /'meməri/ (n): kí ức, trí nhớ
- memorial /məˈmɔː.ri.əl/ (n): đài/ bức tượng tưởng niệm
=> Ta có cấu trúc: memorial to somebody/something: đài/ bức tượng tưởng niệm ai/cái gì.
- memorable /'memərəbl/ (adj): đáng nhớ
- memorandum /ˌmem.əˈræn.dəm/ (n): bản ghi nhớ
=> Dựa vào nghĩa và giới từ "to" ta chọn "memorial".
Dịch: Bức tượng là đài tưởng niệm những người đã hy sinh trong chiến tranh.
Chọn B.
Lời giải
Kiến thức về Mệnh đề trạng ngữ
Quy tắc để rút gọn mệnh đề trạng ngữ có động từ là động từ "to be" hoặc động từ nối (linking verb):
- 2 mệnh đề phải có cùng chủ ngữ.
- Trong mệnh đề trạng ngữ:
+ lược bỏ chủ ngữ
+ bỏ động từ "to be", chỉ giữ lại phần phía sau "to be"
=> Trong đề, động từ chính trong mệnh đề trạng ngữ "when" là động từ "to be" do câu được chia bị động "children were asked about their favorite book" nên ta lược chủ ngữ và động từ "to be" đi.
Dịch: Khi được hỏi về cuốn sách yêu thích nhất, nhiều em nói rằng các em thích truyện tranh nhất.
Chọn C.
Câu 19
In the States, a person travelling 10 miles to work every day by train instead of by car saves _______ 34 gallons of petrol per year.
Lời giải
Kiến thức về Câu so sánh
A. Đáp án đúng. Cấu trúc so sánh bằng đối với danh từ: S + V + as + many/much/little/few + noun + as + noun/pronoun
B. Sai vì thiếu tính từ so sánh hơn. Từ chỉ số lượng dùng trước tính từ so sánh hơn để nhấn mạnh: S + V + much/a lot/far/a little/a bit... + so sánh hơn + than + ...
C. Sai. Cấu trúc "equal to" cần động từ "to be" phía trước.
D. Sai do thiếu từ "than" trong câu so sánh hơn.
Dịch: Ở Hoa Kỳ, một người đi làm 10 dặm mỗi ngày bằng tàu hỏa thay vì ô tô sẽ tiết kiệm được tới 34 gallon xăng mỗi năm.
Chọn A.
Câu 20
Lily is one of the most polite _______ in my class. That is the reason why she always maintains good relationships with others.
Lời giải
Kiến thức về Danh từ số ít/số nhiều
Cấu trúc: one of + danh/đại từ số nhiều: chỉ một ai/cái gì đó trong một nhóm/nhiều cái khác.
=> Trong các đáp án có duy nhất "children" là danh từ số nhiều (số ít "child").
Dịch: Lily là một trong những đứa trẻ lịch sự nhất lớp tôi. Đó là lý do tại sao cô bé luôn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các bạn khác.
Chọn A.
Câu 21
Questions 26-30: Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
How long does it take for John to make a beautiful birthday cake?
Questions 26-30: Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
How long does it take for John to make a beautiful birthday cake?
Lời giải
Kiến thức về Câu hỏi thời gian
Cấu trúc với "How long": How long does it take + (O) + to V(inf)...?: Ai mất bao lâu để làm việc gì?
=> Ta thấy trong cấu trúc này thì tân ngữ được đặt trực tiếp ngay sau "take" mà không cần bất cứ liên từ nào.
Sửa: Bỏ "for"
Dịch: John mất bao lâu để làm được một chiếc bánh sinh nhật đẹp?
Chọn B.
Câu 22
Anyone interested is requested to contact with a member of the committee for more information.
Lời giải
Kiến thức về Giới từ đi với danh/động từ
Ta có:
- contact (v): liên lạc, kết nối
Cách dùng: contact somebody/something for something: liên hệ ai/ gì để làm gì
=> Giữa "contact" và người được liên hệ không có xen liên từ nào.
- contact (n): sự liên lạc, kết nối
Cách dùng: contact with somebody: sự liên hệ, liên lạc với ai
Sửa: contact with => contact
Dịch: Bất cứ ai quan tâm được yêu cầu liên hệ với một thành viên của ủy ban để biết thêm thông tin.
Chọn B.
Lời giải
Kiến thức về Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Phân biệt "A number of" và "The number of":
- A number of + N (số nhiều) + V (số nhiều)
- The number of + N (số nhiều) + V (số ít)
=> "Which" thay thế cho "A number of vases" nên động từ sau "which" cần được chia ở dạng số nhiều.
Sửa: has => have
Dịch: Một số lượng lớn bình hoa được tìm thấy đã được chôn cùng người chết trong các ngôi mộ.
Chọn B.
Lời giải
Kiến thức về Tính từ dễ gây nhầm lẫn
- terrific /təˈrɪf.ɪk/ (adj): rất tuyệt, tuyệt vời (mang nghĩa tích cực)
- terrible /ˈter.ə.bəl/ (adj): kinh khủng, tệ hại (mang nghĩa tiêu cực)
=> Câu trong bài đang nói về vấn đề bất cập mà những người da đen đang gặp phải nên ở đây ta cần dùng từ mang ý nghĩa tiêu cực.
Sửa: terrific => terrible
Dịch: Hầu hết những người đàn ông da đen này được trả lương rất thấp và làm việc trong điều kiện tồi tệ.
Chọn D.
Lời giải
Kiến thức về Mệnh danh từ
Khi mệnh đề danh từ làm ngủ ngữ trong câu sẽ theo cấu trúc:
What/where/why/when/that/if/whether ... + S + V1 + V2 + ...
Với:
- Từ để hỏi wh-: what, why, who, where,...
- whether/if: với nghĩa "liệu rằng; có phải hay không".
- That: với nghĩa "việc ..."
=> Dùng "what" khiến vế chứa "what" không hợp về nghĩa.
Sửa: what => that
Dịch: Việc loài gấu trúc khổng lồ sắp tuyệt chủng là mối quan tâm lớn của các nhà động vật học.
Chọn A.
Câu 26
Questions 31-35: Which of the following best restates each of the given sentences?
She couldn't go swimming because of the bad weather conditions.
Questions 31-35: Which of the following best restates each of the given sentences?
She couldn't go swimming because of the bad weather conditions.
Lời giải
Dịch: Cô ấy không thể đi bơi vì điều kiện thời tiết xấu.
A. Việc đi bơi của cô ấy có thể tránh được do điều kiện thời tiết xấu.
=> Sai về nghĩa. Ở đây không phải "có thể tránh được" mà là "không thể thực hiện được".
B. Điều kiện thời tiết xấu khiến việc đi bơi không thực hiện được.
=> Sai. Không rõ đối tượng chịu ảnh hưởng của thời tiết xấu.
C. Điều kiện thời tiết xấu khiến cô ấy không thể đi bơi được.
=> Đáp án đúng. Ta có: unable (adj): không thể, không có khả năng làm gì
D. Điều kiện thời tiết xấu khiến cô không muốn đi bơi.
=> Sai. Điều kiện thời tiết khiến cô không thể đi bơi dù có muốn hay không.
Chọn C.
Lời giải
Dịch: Nếu không có sự hỗ trợ của bố, cô ấy sẽ không có được công việc đó.
A. Nhờ có sự hỗ trợ của bố, cô ấy đã có thể có được công việc đó.
=> Sai. Do mệnh đề với “thanks to” thì không đi cùng mệnh đề giả định.
B. Nếu không có sự hỗ trợ của bố, cô ấy sẽ không có được công việc đó.
=> Đáp án đúng. Cấu trúc câu điều kiện đảo loại 3:
But for/without + N, S + would/could/might + have + Vp2
C. Nếu không có sự hỗ trợ của bố thì cô ấy đã có được công việc đó. => Sai về nghĩa.
D. Cô ấy sẽ không có được công việc nếu không có sự hỗ trợ của bố.
=> Sai cấu trúc điều kiện loại 3. Cấu trúc đúng: If + S + had + P2, S + would/should/could/... + have + P2
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Cô hạ giọng xuống. Cô không muốn người khác nghe được bí mật của mình.
A. Cô hạ giọng để không ai có thể nghe được bí mật của mình.
=> Đáp án đúng. Ta dùng "so that" đễ nói về mục đích, nguyên nhân xảy ra mệnh đề trước đó: Mệnh đề + so that + S + can/could/will/would + V.
B. Cô thì thầm để bí mật của mình không bị phát hiện.
=> Sai. Về bản chất, việc "hạ giọng xuống" không nhất thiết là nói "thì thầm".
C. Cô hạ giọng để không nghe thấy bí mật của mình.
=> Sai vì cấu trúc "so as to" chỉ áp dụng được khi 2 chủ từ ở 2 vế giống nhau.
D. Cô thì thầm để không ai có thể nghe được bí mật của cô.
=> Sai. Ta có cấu trúc: make sb do sth: khiến/ bắt ai đó làm gì
Chọn A.
Lời giải
Dịch: Không có nhiều mưa. Mực nước ở hầu hết các con sông đều ở dưới mức trung bình.
A. Lượng mưa ít khiến hầu hết các con sông đều ở mức nước dưới trung bình.
=> Sai. Không dùng "mostly" (chủ yếu).
B. Lượng mưa thấp khiến cho mực nước ở hầu hết các con sông đều giảm xuống dưới mức trung bình.
=> Đáp án đúng. Ta có: make sb/sth do sth: khiến cho ai/cái gì làm gì; almost all + danh từ xác định: hầu hết...
C. Cho đến nay, hầu hết các con sông đều có lượng mưa dưới mức trung bình.
=> Sai. Không chỉ ra được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa việc mưa ít và mực nước sông thấp.
D. Lượng mưa ở hầu hết các con sông đo được ở mức thấp hơn bình thường.
=> Sai về nghĩa.
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Xe buýt sẽ đến trạm xe buýt này sớm.
A. Xe buýt vẫn chưa đến trạm xe buýt này.
=> Sai. Ở đây không thể hiện được ý về việc chiếc xe sắp tới.
B. Xe buýt dự kiến sẽ đến trạm xe buýt này trong một phút nữa.
=> Sai. Thông tin cụ thể "trong một phút nữa" là không căn cứ.
C. Chúng tôi biết rằng xe buýt luôn ở trạm xe buýt này sớm.
=> Sai về nghĩa.
D. Dự kiến xe buýt sẽ sớm đến trạm xe buýt này.
=> Đáp án đúng. Ta có "should be = be expected to"
Chọn D.
Câu 31
PHẦN 2: TOÁN HỌC, TƯ DUY LOGIC, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Cho hàm số
có đồ thị là đường cong trong hình bên dưới.

Hỏi phương trình
có bao nhiêu nghiệm thực dương phân biệt?
PHẦN 2: TOÁN HỌC, TƯ DUY LOGIC, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Cho hàm số có đồ thị là đường cong trong hình bên dưới.
Hỏi phương trình có bao nhiêu nghiệm thực dương phân biệt?
Lời giải
Đặt khi đó phương trình trở thành
và hàm số
có hình dáng như hình trên.
Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy .
+ Với (1). Số nghiệm của phương trình (1) là số giao điểm của đồ thị hàm số
và đường thẳng
song song với trục hoành.
Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy đường thẳng cắt đồ thị hàm số
tại 1 điểm có hoành độ dương duy nhất nên phương trình (1) có 1 nghiệm dương duy nhất.
+ Với (2). Lập luận tương tự như trên ta thấy phương trình (2) có 2 nghiệm dương phân biệt.
+ Với . Phương trình (3) có 2 nghiệm dương phân biệt.
Vậy phương trình ban đầu có 5 nghiệm dương phân biệt. Chọn B.
Chú ý khi giải:
Sau khi đặt ẩn phụ và tìm ra được 3 nghiệm t, nhiều học sinh kết luận sai lầm phương trình có 3 nghiệm phân biệt và chọn đáp án A. Số nghiệm của phương trình là số nghiệm x, không phải số nghiệm t.
Câu 32
Xét số phức z thỏa mãn
là số thuần ảo. Biết rằng tập hợp các điểm biểu diễn các số phức z luôn thuộc một đường tròn cố định. Bán kính của đường tròn đó bằng

Lời giải
Gọi ta có:
.
Để số trên là số thuần ảo phần thực bằng
.
Vậy tập hợp các điểm biểu diễn số phức z là đường tròn tâm , bán kính
. Chọn B.
Câu 33
Cho hình chóp
có SA = SB = SC, đáy ABC là tam giác đều cạnh a. Biết thể tích khối chóp
bằng
. Khoảng cách giữa hai đường thẳng SA, BC bằng



Lời giải
Gọi là trọng tâm
.
Ta có: .
Gọi là trung điểm của
.
Kẻ . Ta có:
.
Áp dụng định lý Pythagore ta có: .
Có . Chọn A.
Lời giải
+ Ta có .
+ Mặt phẳng đi qua
và có 1 VTPT là
nên phương trình mặt phẳng
là
.
+ Vì mặt cầu tâm
tiếp xúc với mặt phẳng
nên bán kính mặt cầu là
.
Phương trình mặt cầu là
. Chọn B.
Lời giải
Đặt . Đổi cận:
.
Khi đó ta có: . Chọn D.
Chú ý khi giải: Một số em tính được nhưng khai triển nhầm thành
và chọn nhầm đáp án A.
Câu 36
Một lớp học có 15 nữ và 20 nam. Có bao nhiêu cách chọn ra từ lớp đó 10 bạn sao cho có ít nhất 1 bạn nam?
Lời giải
Số cách chọn 10 bạn bất kì từ 35 bạn là cách.
Số cách chọn 10 bạn sao cho không có bạn nam nào, tức là chọn 10 bạn nữ là cách.
Vậy số cách chọn 10 bạn sao cho có ít nhất 1 bạn nam là cách.
Chọn D.
Câu 37
Cho đa giác đều 20 đỉnh. Lấy ngẫu nhiên 3 đỉnh từ 20 đỉnh trên. Tính xác suất để 3 đỉnh đó là 3 đỉnh của 1 tam giác không vuông cân.
Lời giải
Số tam giác được tạo thành từ 20 đỉnh là tam giác. Đa giác đều 20 đỉnh có 10 đường chéo đi qua tâm đa giác. Cứ đường đường chéo tạo thành 1 hình chữ nhật, và 1 hình chữ nhật tạo thành 4 tam giác vuông nên có
tam giác vuông.
Lại có, mỗi đỉnh trong 20 đỉnh sẽ là đỉnh của 1 tam giác vuông cân, nên số tam giác vuông cân được tạo thành từ 20 đỉnh là 20. Vậy số tam giác không vuông cân là 180 – 20 = 160.
Vậy xác suất để chọn được 1 tam giác không vuông cân là: . Chọn C.
Lời giải
Đặt . Khi đó
.
Để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt thì phương trình (2) phải có 2 nghiệm t dương phân biệt

.
Khi đó phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt: .

Kết hợp điều kiện ta có: thỏa mãn điều kiện bài toán. Chọn C.
Câu 39
Trên một cánh đồng cấy 60 ha lúa giống mới và 40 ha lúa giống cũ, thu hoạch được tất cả 460 tấn thóc. Hỏi năng suất lúa mới trên 1 ha là bao nhiêu, biết rằng 3 ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn 4 ha trồng lúa cũ là 1 tấn.
Lời giải
Gọi năng suất lúa mới và lúa cũ trên 1 ha lần lượt là , đơn vị tấn/ha.
Vì cấy 60 ha lúa giống mới và 40 ha lúa giống cũ, thua hoạch được tất cả 460 tấn thóc nên ta có phương trình .
Vì 3 ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn 4 ha trồng lúa cũ là 1 tấn nên ta có phương trình .
Khi đó ta có hệ phương trình:
.
Vậy năng suất lúa mới trên 1 ha là 5 tấn. Chọn A.
Câu 40
Minh và hai thợ phụ của anh mỗi người sơn với một năng suất không đổi, nhưng khác nhau. Họ luôn bắt đầu lúc 8 giờ sáng và cả ba sử dụng một lượng thời gian như nhau để ăn trưa. Ngày thứ nhất cả ba cùng làm việc và hoàn thành 50% ngôi nhà, kết thúc công việc lúc 4 giờ chiều. Ngày thứ hai, khi Minh vắng mặt, hai thợ phụ chỉ sơn được 24% ngôi nhà và kết thúc công việc lúc 2 giờ 12 phút chiều. Ngày thứ ba, Minh làm việc một mình đến 7 giờ 12 phút tối và hoàn thành công việc sơn ngôi nhà. Hỏi mỗi ngày họ đã nghỉ ăn trưa bao nhiêu phút?
Lời giải
Gọi năng suất của Minh là x (công việc/giờ), năng suất của hai thợ phụ là y (công việc/giờ) và thời gian họ nghỉ ăn trưa là z (giờ), (x, y, z > 0).
Thời gian cả ba người cùng làm việc ngày thứ nhất là: (giờ).
Ngày thứ nhất, cả ba người làm được 50% ngôi nhà nên ta có phương trình:
(1).
Đổi 2 giờ 12 phút chiều = 14 giờ 12 phút = giờ.
7 giờ 12 phút tối = 19 giờ 12 phút = giờ.
Thời gian hai thợ phụ làm việc ngày thứ hai là: (giờ).
Ngày thứ hai, hai thợ phụ làm được 24% ngôi nhà nên ta có phương trình:
(2).
Thời gian hai Minh làm việc ngày thứ ba là: (giờ).
Ngày thứ ba, Minh làm được 100% − 50% − 24% = 26% ngôi nhà nên ta có phương trình:
(3).
Lấy (1) – (2) – (3), ta được:
.
Lấy (2) chia cho (3) ta được:
.
Vậy ba người nghỉ ăn trưa giờ = 48 phút. Chọn B.
Câu 41
“Nếu cái radio của bạn được sản xuất sau năm 1972 thì nó có âm thanh stereo”. Khẳng định nào sau đây được suy ra từ khẳng định trên?
Lời giải
Câu 42
Giả sử rằng trong một trường học nào đó, các mệnh đề sau là đúng:
+) Có một số học sinh không ngoan.
+) Mọi đoàn viên đều ngoan.
Khẳng định nào sau đây đúng?
Giả sử rằng trong một trường học nào đó, các mệnh đề sau là đúng:
+) Có một số học sinh không ngoan.
+) Mọi đoàn viên đều ngoan.
Khẳng định nào sau đây đúng?
Lời giải
Vì “Có 1 số học sinh không ngoan” và “Mọi đoàn viên đều ngoan” là các mệnh đề đúng. Nên ta suy ra được số học sinh không ngoan chắc chắn không là đoàn viên. Vì vậy nên khẳng định đúng là C.
Ta sẽ thấy rằng (A) không đúng, vì có thể không có học sinh nào là đoàn viên. (B), (D) không đúng vì mọi đoàn viên vẫn có thể là học sinh. Chọn C.
Lời giải
Nếu F ngồi ghế số 6 và H ngồi ghế số 7, và theo giả thiết ta có N phải ngồi ghế số 3.
Ta có bảng sau:
Vì giữa H và P có đúng 2 ghế nên P ngồi ghế số 4.
Vì giữa I và P có 1 ghế nên I ngồi ghế số 2 hoặc 6. Mà F đã ngồi ghế số 6 nên I ngồi ghế số 2.
Chọn B.
Câu 44
Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử của nguyên tố X có 4 electron ở lớp L. Số proton có trong nguyên tử X là
Lời giải
Cấu hình electron của X là:
⟹ X có số proton = số electron = 6 (hạt).
Chọn B.
Lời giải
- Nếu giảm áp suất, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm tăng số mol khí (tức chiều thuận).
- Lại có, ∆H > 0 tức là phản ứng thuận là phản ứng thu nhiệt. Vậy, tăng nhiệt độ sẽ làm cho cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt (tức chiều thuận).
Vậy cân bằng trên chuyển dịch theo chiều thuận nếu ta giảm áp suất và tăng nhiệt độ.
Chọn B.
Câu 46
Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ X cần 7,437 lít khí
(đkc). Sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng dung dịch
thấy có 19,7 gam kết tủa xuất hiện và khối lượng dung dịch giảm 5,5 gam. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng nước lọc lại thu được 9,85 gam kết tủa nữa. Công thức phân tử của X là


Lời giải
Do đun nóng nước lọc lại thu được thêm kết tủa nên nước lọc có chứa
Các phản ứng xảy ra khi cho sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch
Ta có: ;
;
Theo (2) và (3) ⟹
Theo (1) và (2) ⟹
Mặt khác, khối lượng dung dịch giảm 5,5 gam nên ta có:
Bảo toàn nguyên tố O ta có:
Bảo toàn nguyên tố C, H ta có:
Gọi CTPT của X là
⟹ CTĐGN là
CTPT của X có dạng
Trong hợp chất hữu cơ chứa C, H, O ta luôn có:

Vậy công thức phân tử của X là
Chọn B.
Lời giải
Phân tử amino acid có nhóm carboxyl (−COOH) thể hiện tính acid nên phản ứng được với dung dịch NaOH và nhóm amino thể hiện tính base nên phản ứng được với dung dịch HCl.
Do vậy phân tử amino acid có khả năng phản ứng với cả dung dịch NaOH và dung dịch HCl vì có tính chất lưỡng tính.
Chọn B.
Lời giải
Chu kì của dòng điện là T
Tần số góc của dòng điện là
Pha ban đầu của dòng điện là
Chọn D.
Câu 49
Một sợi dây AB dài 100 cm căng ngang, đầu B cố định, đầu A gắn với một nhánh của âm thoa dao động điều hòa với tần số 40 Hz. Trên dây AB có một sóng dừng ổn định, A được coi là nút sóng. Tốc độ truyền sóng trên dây là 20 m/s. Kể cả A và B, trên dây có
Lời giải
Dây AB dài 1 m, sóng dừng hai đầu cố định
Bước sóng của sóng trên dây
Số bước sóng trên dây là: bước sóng
→ Có 5 nút và 4 bụng sóng.
Chọn D.
Lời giải
Câu 51
Một con lắc lò xo gồm một quả nặng có khối lượng
dao động điều hoà dưới tác dụng của lực kéo về
. Lấy
Phương trình dao động của vật là



Lời giải
Độ cứng của lò xo:
Biên độ của dao động là:
F và x ngược pha nhau nên pha ban đầu của li độ là:
Chọn B.
Lời giải
Lời giải
Sơ đồ phản ánh đúng về các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở cây lạc: Hạt nảy mầm → cây con → cây trưởng thành → ra hoa, tạo củ. Chọn A.
Lời giải
Câu 55
Ở ruồi giấm cho con đực có mắt trắng giao phối với con cái mắt đỏ thu được F1 đồng hợp mắt đỏ. Cho các cá thể F1 giao phối tự do với nhau, đời F2 thu được: 3 con đực mắt đỏ : 4 con đực mắt vàng : 1 con đực mắt trắng : 6 con cái mắt đỏ : 2 con cái mắt vàng . Nếu cho con đực mắt đỏ F2 giao phối với con cái mắt đỏ F2 thì kiểu hình mắt đỏ ở đời con có tỉ lệ là
Lời giải
F1 đồng hình → P thuần chủng.
F2 tỉ lệ kiểu hình của 2 giới là khác nhau → gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính.
F2 phân li kiểu hình chung là 9 : 6 : 1 → có 2 cặp gen quy định màu mắt và PLĐL.
Quy ước gen: A-B- quy định mắt đỏ; A-bb/aaB- quy định mắt vàng; aabb quy định mắt trắng.
P: AAXBXB × aaXbY
→ F1 : AaXBXb × AaXBY
→ F2: (1AA : 2Aa : 1aa)(XBXB : XBXb : XBY : XbY)
Cho con đực mắt đỏ × con cái mắt đỏ:
(1AA : 2Aa)XBY × (1AA : 2Aa)(1XBXB : 1XBXb) ↔ (2A : 1a)(1XB : 1Y) × (2A : 1a)(3XB : 1Xb)
→ A-B- = Chọn D.
Câu 56
Căn cứ và Atlat Địa lí Việt Nam trang 14, cho biết sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên nào sau đây?
Lời giải
Lời giải
Câu 58
Sự phân hóa đa dạng của tự nhiên và hình thành các vùng tự nhiên khác nhau ở nước ta chủ yếu do
Lời giải
Câu 59
Cho bảng số liệu:
LAO ĐỘNG PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2009-2019
(Đơn vị: Nghìn người)
Năm
2009
2013
2017
2019
Khu vực I
24606,0
24399,3
21458,7
18831,4
Khu vực II
9561,6
11086,0
14104,5
16456,7
Khu vực III
13576,0
16722,5
18145,1
19371,1
(Nguồn: Niên giám thống kê 2019, NXB Thống kê, 2020)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ tăng trưởng lao động phân theo khu vực kinh tế nước ta giai đoạn 2009-2019, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
Cho bảng số liệu:
LAO ĐỘNG PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2009-2019
(Đơn vị: Nghìn người)
Năm |
2009 |
2013 |
2017 |
2019 |
Khu vực I |
24606,0 |
24399,3 |
21458,7 |
18831,4 |
Khu vực II |
9561,6 |
11086,0 |
14104,5 |
16456,7 |
Khu vực III |
13576,0 |
16722,5 |
18145,1 |
19371,1 |
(Nguồn: Niên giám thống kê 2019, NXB Thống kê, 2020)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ tăng trưởng lao động phân theo khu vực kinh tế nước ta giai đoạn 2009-2019, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
Lời giải
Câu 60
Văn kiện nào sau đây được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930)?
Lời giải
Câu 61
Mĩ buộc phải tuyên bố "Mĩ hóa" trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam sau thất bại của chiến lược chiến tranh nào sau đây?
Lời giải
Câu 62
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975), miền Bắc Việt Nam luôn hướng về miền Nam ruột thịt với vai trò là
Lời giải
Câu 63
Tình hình thế giới và trong nước những năm 80 của thế kỉ XX đặt ra yêu cầu cấp bách nào đối với tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam?
Lời giải
* Tình hình trong nước
- Trong thời gian thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976-1985), cách mạng XHCN ở nước ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước kết là về kinh tế-xã hội.
- Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
* Tình hình quốc tế
- Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng khoa học-kĩ thuật.
- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, nên Đảng và Nhà nước ta phải đồi mới.
Chọn D.
Đoạn văn 1
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 16 đến 20:
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
(Trích Mẹ và quả – Nguyễn Khoa Điềm)
Lời giải
Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
Hai đoạn thơ thuộc thể loại trữ tình, phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. Chọn A.
Lời giải
Căn cứ kiến thức về thủ pháp tương phản đối lập.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
→ Chọn A.
Lời giải
Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học.
- Phép nhân hoá: Thời gian chạy qua tóc mẹ: Thời gian trôi qua vô cùng nhanh.
- Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: màu trắng đến nôn nao: Diễn tả chân thực cảm giác nôn nao của niềm kính trọng, biết ơn và lẫn cả nỗi thương yêu, xót xa của con khi nhìn mái tóc của mẹ đã in hằn dấu vết tháng năm.
→ Chọn D.
Lời giải
Phân tích, tổng hợp.
Cả hai đoạn thơ đều nói về nỗi vất vả, sự hi sinh của người mẹ để con được thành người. Thời gian vô thường làm tuổi xuân mẹ qua nhanh. Đồng thời cũng thấy được tình yêu thương của nhân vật trữ tình dành cho mẹ.
→ Chọn D.
Lời giải
Phân tích, tổng hợp.
Hai đoạn thơ truyền tải những thông điệp đặc sắc cho người đọc:
- Thời gian không chờ đợi ai.
- Công lao sinh dưỡng của mẹ không gì sánh bằng.
- Cần biết ơn công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ.
→ Chọn D.
Đoạn văn 2
Questions 36-40: Read the passage carefully.
In today's fast-paced industry, learning will most likely involve seeking new skills in ways that challenge the norm. But thankfully, there is a promise for such lifelong learning online - the promise that will save your time and money while helping you earn more of both. Provided you have access to a decent computer and the Internet, the barrier to getting started is probably lower than it ever has been. And with those things in place, it is a matter of finding the content you wish to learn. So, to help others who may be looking to maximize their own learning efforts, I have listed some quick tips below.
First, set achievable goals. When you start learning, it is a good idea to set goals about what you want to learn or what you might do with your newly acquired knowledge. It might be landing that new job, building a tangible product, or impressing your current management. The goals may vary in size and complexity, but do revisit these goals throughout your learning process. Within a couple weeks, ask yourself: "Am I getting closer to my goal?" or "Am I learning the skills necessary to reach my goals?". If you are not, then you may need to look elsewhere.
Second, learn with others. By yourself, learning anything has a high propensity to become frustrating. Try teaming up with friends or colleagues. They can often be your best resource for maintaining motivation while you learn.
Third, make it a habit. Online habits often include scrolling through social media or watching videos on YouTube. If you have the downtime for such activities, then you could spend that downtime learning something. And why not learn something? If you do, then you will have plenty more to talk about on social media anyway. So, make learning your new online habit by making a commitment to learn something new each day.
(Adapted from https://blog.udacity.com/blog/2014)
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
Lời giải
Dịch bài đọc:
Trong ngành công nghiệp có nhịp độ phát triển nhanh như ngày nay, việc học thường là học các kȳ năng mới theo những cách học mới không giống cách học truyền thống nữa. Nhưng may mắn thay, có cách để việc học tập trực tuyến suốt đời giúp bạn tiết kiệm thời gian và tiền bạc, thậm chí giúp bạn kiếm thêm được cả hai thứ đó. Miễn là bạn có một chiếc máy tính tốt và truy cập được Internet, bắt đầu việc học không còn khó khăn như trước nữa. Khi đã có những thứ này, vấn đề chỉ còn là tìm kiếm nội dung mà bạn muốn học. Vì vậy, để giúp những người đang muốn tìm cách tối đa hóa công sức học tập của mình, có một số lời khuyên nhanh bên dưới.
Đầu tiên, hãy đặt ra những mục tiêu có thể đạt được. Khi bắt đầu học, bạn nên đặt mục tiêu về những gì bạn muốn học hoặc những gì bạn có thể làm với kiến thức mới thu được của mình. Đó có thể là tìm được công việc mới, xây dựng một sản phẩm hữu hình hoặc gây ấn tượng với người quản lý hiện tại của bạn. Các mục tiêu có thể khác nhau về quy mô và độ phức tạp, nhưng hãy xem lại những mục tiêu này trong suốt quá trình học tập của bạn. Trong vòng vài tuần, hãy tự hỏi bản thân: "Tôi có đang tiến gần hơn đến mục tiêu của mình không?" hoặc "Tôi có đang học những kȳ năng cần thiết để đạt được mục tiêu của mình không?". Nếu không, bạn có thể cần phải tìm mục tiêu khác.
Thứ hai, học với người khác. Nếu chỉ học một mình thì dù học bất kỳ thứ gì cũng có thể dần trở nên nhàm chán. Hãy thử lập nhóm với bạn bè hoặc đồng nghiệp. Họ thường có thể là nguồn lực tốt nhất để bạn duy trì động lực trong khi học.
Thứ ba, hãy biến việc học thành một thói quen. Khi online ta thường có thói quen lướt mạng xã hội hoặc xem video YouTube. Nếu bạn có thời gian rảnh cho những hoạt động như vậy, thì bạn có thể dành thời gian này để học thêm điều gì đó. Và tại sao không học thêm? Nếu bạn học gì đó thì sẽ có thêm nhiều điều để nói trên mạng xã hội. Vì vậy, hãy biến việc học thành thói quen mới của bạn khi online bằng cách cam kết học điều gì đó mới mỗi ngày.
Dịch: Ý chính của bài là gì?
A. Tầm quan trọng của việc học tập suốt đời
B. Ba bước để tận dụng tài nguyên học tập trực tuyến
C. Ảnh hưởng của công nghệ đến việc học
D. Lời khuyên cho việc học tập suốt đời
Thông tin:
- So, to help others who may be looking to maximize their own learning efforts, I have listed some quick tips below. (Vì vậy, để giúp những người đang muốn tìm cách tối đa hóa công sức học tập của mình, có một số lời khuyên nhanh bên dưới.)
=> Và xuyên suốt cả văn bản nói về các bước để học trực tuyến suốt đời.
- First, set achievable goals… (Đầu tiên, hãy đặt ra những mục tiêu có thể đạt được…)
- Second, learn with others… (Thứ hai, học với người khác…)
- Third, make it a habit… (Thứ ba, hãy biến việc học thành một thói quen…)
Chọn D.
Lời giải
Dịch: Từ "both" trong đoạn 1 đề cập đến điều gì?
A. thiết bị điện tử và công nghệ B. kỹ năng mới và học tập trực tuyến
C. thời gian và tiền bạc D. kỹ năng và kiến thức mới
Thông tin: But thankfully, there is promise for such lifelong learning online-a promise that will save you time and money while helping you earn more of both. (Nhưng may mắn thay, có cách để việc học tập trực tuyến suốt đời giúp bạn tiết kiệm thời gian và tiền bạc, thậm chí giúp bạn kiếm thêm được cả hai thứ đó.)
Chọn C.
Lời giải
Dịch: Theo văn bản, những điều kiện cơ bản để học trực tuyến là gì?
A. Một thiết bị đắt tiền và sự sẵn sàng học hỏi
B. Một thiết bị điện tử và kết nối Internet
C. Lời khuyên hàng đầu và truy cập Internet
D. Nội dung đáng tin cậy và nỗ lực học tập
Thông tin: Provided you have access to a decent computer and the Internet, the barrier to getting started is probably lower than it ever has been. (Miễn là bạn có một chiếc máy tính tốt và truy cập được Internet, bắt đầu việc học không còn khó khăn như trước nữa.)
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Từ "commitment" ở đoạn cuối có nghĩa gần nhất với từ nào?
A. sự cống hiến B. tình trạng C. thử thách D. cơ hội
Thông tin: So, make learning your new online habit by making a commitment to learn something new each day. (Vì vậy, hãy biến việc học thành thói quen mới của bạn khi online bằng cách cam kết học điều gì đó mới mỗi ngày.)
=> commitment = dedication (n): sự tận tâm
Chọn A.
Lời giải
Dịch: Có thể suy ra từ văn bản rằng _______.
A. Học tập suốt đời nên được kết hợp với đặt mục tiêu, thành lập nhóm, và tạo thói quen cùng lúc để đạt hiệu quả tối đa.
B. Bạn nên dành nhiều thời gian lướt mạng xã hội để kết bạn và học hỏi cùng họ hơn là tự học.
C. Sau một vài tuần, chúng ta nên cân nhắc việc từ bỏ nếu mục tiêu hiện tại vẫn còn rất xa.
D. Học tập trực tuyến suốt đời đòi hỏi một cam kết chắc chắn để đạt được điều gì đó hàng ngày.
Thông tin: So, make learning your new online habit by making a commitment to learn something new each day. (Vì vậy, hãy biến việc học thành thói quen mới của bạn khi online bằng cách cam kết học điều gì đó mới mỗi ngày.)
Chọn D.
Đoạn văn 3
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 53 đến 56:
Có 7 người: F, G, H, I, N, O và P được xếp ngồi vào một hàng dọc gồm 7 ghế, đánh số 1 đến 7 từ trên xuống dưới, mỗi người 1 ghế. Các điều kiện sau được thỏa mãn:
- F phải ngồi ngay sau O.
- G không được ngồi ngay trước N, cũng không được ngồi ngay sau N.
- Có đúng 2 ghế giữa H và P.
- Có ít nhất 1 ghế giữa I và P.
- N phải ngồi ghế số 3
Lời giải
Vì F phải ngồi ngay sau O nên loại đáp án A.
Vì G không được ngồi ngay trước N, cũng không được ngồi ngay sau N nên loại đáp án C.
Vì có đúng 2 ghế giữa H và P nên loại đáp án D. Chọn B.
Câu 75
Giả thiết 7 người được xếp theo thứ tự từ 1 đến 7 là G, I, N, H, O, F, P. Cặp nào sau đây có thể hoán đổi vị trí (mà vẫn hợp lệ)?
Lời giải
Ta có bảng sau:
+ Nếu đổi chỗ F và G ta có:
→ Vi phạm điều kiện F phải ngồi ngay sau O → Đáp án A sai.
+ Nếu đổi chỗ G và H ta có:
→ Vi phạm điều kiện G không được ngồi ngay trước N, cũng không được ngồi ngay sau N
→ Đáp án B sai.
+ Nếu đổi chỗ G và I ta có:
→ Vi phạm điều kiện G không được ngồi ngay trước N, cũng không được ngồi ngay sau N
→ Đáp án C sai.
+ Nếu đổi chỗ H và P ta có:
→ Thỏa mãn tất cả các điều kiện → Đáp án D đúng. Chọn D.
Lời giải
Nếu O ngồi ghế số 1 và H ngồi ghế số 7, ta có bảng sau:
Vì F phải ngồi ngay sau O nên F ngồi ghế số 2.
Vì có đúng 2 ghế giữa H và P nên P phải ngồi ghế số 4.
Vì có ít nhất 1 ghế giữa I và P nên I phải ngồi ghế số 6 → G ngồi ghế số 5 (thỏa mãn G không được ngồi ngay trước N, cũng không được ngồi ngay sau N).
Khi đó ta có:
Vậy giữa F và I là ghế số 3 hoặc 4 hoặc 5. Chọn D.
Đoạn văn 4
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 57 đến 60:
Có 6 nhà ngoại giao A, B, C, D, E, F ngồi với nhau. Không phải tất cả đều nói cùng một ngôn ngữ nhưng mỗi ngôn ngữ đều có đủ số người biết để họ có thể dịch lẫn cho nhau.
A và D chỉ nói được tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Ý.
B chỉ nói được tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Nga.
C chỉ nói được tiếng Đức và tiếng Ý.
E chỉ nói được tiếng Ý.
F chỉ nói được tiếng Nga.
Lời giải
Ta có bảng sau (Các ô được đánh dấu × tương ứng người biết thứ tiếng đó):
Dựa vào bảng trên ta thấy ngôn ngữ Ý được nhiều người nói nhất (Có 4 người). Chọn D.
Lời giải
Dựa vào bảng trên ta thấy B và F đều biết tiếng Nga nên hai người này nói chuyện không cần phiên dịch. Chọn C.
Lời giải
Dựa vào bảng trên ta thấy:
B biết tiếng Anh, Pháp, Nga.
C biết tiếng Ý, Đức.
Do đó người phiên dịch phải biết ít nhất một trong ba thứ tiếng Anh, Pháp, Nga và ít nhất một trong hai thứ tiếng Ý, Đức.
Do vậy A, D làm phiên dịch được cho B và C vì A, D biết Anh, Pháp, Ý. Chọn B.
Lời giải
Dựa vào bảng trên ta thấy:
+ C và E cùng nói được tiếng Ý → Hai người này có thể nói chuyện với nhau mà không cần phiên dịch.
+ B và D cùng nói được tiếng Anh, Pháp → Hai người này có thể nói chuyện với nhau mà không cần phiên dịch.
+ E và D cùng nói được tiếng Ý → Hai người này có thể nói chuyện với nhau mà không cần phiên dịch.
+ C và F không cùng nói chung được ngôn ngữ nào → Hai người này nói chuyện với nhau cần phải có người phiên dịch. Chọn B.
Đoạn văn 5
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 61 đến 63:
Hai tháng đầu năm 2020, lượng khách Quốc tế đến Việt Nam đạt 3,24 triệu lượt người, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016.
Lời giải
Câu 82
Dựa vào dữ liệu ở trên hãy cho biết so với cùng kỳ năm trước thì lượng khách quốc tế qua 2 tháng đầu năm 2019 tăng bao nhiêu phần trăm?
Lời giải
Dựa vào bảng dữ liệu ở trên ta thấy trong hai tháng đầu năm 2019 và đầu năm 2018, lượng du khách đến Việt Nam lần lượt là: 3,09 triệu lượt người và 2,86 triệu lượt người.
Lượng du khách đến Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 tăng so với năm 2018 là:
3,09 − 2,86 = 0,23 (triệu lượt người).
Lượng du khách đến Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 tăng so với năm 2018 là:
0,23 : 2,86 ∙ 100% ≈ 8,04%. Chọn A.
Câu 83
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam 2 tháng đầu năm 2020 nhiều hơn năm 2019 bao nhiêu triệu lượt người?
Lời giải
Đoạn văn 6
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 64 đến 66:
Biểu đồ trên cho biết thông tin về số lượng film được sản xuất ở 4 quốc gia, thống kê theo từng năm. Trục tung biểu thị số lượng film; trục hoành biểu thị thông tin của mỗi năm.
Câu 84
Trong giai đoạn 1998 – 2001, trung bình mỗi năm Thái Lan sản xuất được khoảng bao nhiêu film?
Lời giải
Lời giải
Năm 1998: 85 : (85 + 50 + 8 + 15) ≈ 0,53797.
Năm 1999: 85 : (85 + 52 + 15 + 9) ≈ 0,52795.
Năm 2000: 80 : (80 + 70 + 17 + 12) ≈ 0,44693.
Năm 2001: 90 : (90 + 88 + 23 + 34) ≈ 0,38298.
Vậy năm 1998, film Mỹ sản xuất có tỉ lệ cao nhất. Chọn A.
Câu 86
Trong năm 2001, số film Việt Nam sản xuất nhiều hơn số film Thái Lan sản xuất bao nhiêu phần trăm?
Lời giải
Năm 2001 có 23 film do Thái Lan sản xuất, 34 film do Việt Nam sản xuất.
Số film do Việt Nam sản xuất nhiều hơn so với Thái Lan số phần trăm là:
(34 – 23) : 34 × 100 ≈ 32,4%. Chọn A.
Đoạn văn 7
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 67 đến 70:
Số liệu thống kê tình hình việc làm của sinh viên ngành Toán sau khi tốt nghiệp của các khóa tốt nghiệp 2018 và 2019 được trình bày trong bảng sau:
STT |
Lĩnh vực việc làm |
Khóa tốt nghiệp năm 2018 |
Khóa tốt nghiệp năm 2019 |
||
Nữ |
Nam |
Nữ |
Nam |
||
1 |
Giảng dạy |
25 |
45 |
25 |
65 |
2 |
Tài chính |
23 |
186 |
20 |
32 |
3 |
Lập trình |
25 |
120 |
12 |
58 |
4 |
Bảo hiểm |
12 |
100 |
3 |
5 |
Câu 87
Trong số nữ sinh có việc làm ở Khóa tốt nghiệp 2018, tỷ lệ phần trăm của nữ làm trong lĩnh vực Giảng dạy là bao nhiêu?
Lời giải
Tổng số nữ sinh có việc làm ở Khóa tốt nghiệp 2018 là:
25 + 23 + 25 + 12 = 85 (nữ sinh).
Trong số nữ sinh có việc làm ở Khóa tốt nghiệp 2018, tỷ lệ phần trăm của nữ làm trong lĩnh vực Giảng dạy là: 25 : 85 × 100% ≈ 29,4%. Chọn D.
Câu 88
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, số sinh viên làm trong lĩnh vực Tài chính nhiều hơn số sinh viên làm trong lĩnh vực Giảng dạy là bao nhiêu phần trăm?
Lời giải
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, số sinh viên làm trong lĩnh vực Tài chính là:
23 + 186 + 20 + 32 = 261 (sinh viên).
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, số sinh viên làm trong lĩnh vực Giảng dạy là:
25 + 45 + 25 + 65 = 160 (sinh viên).
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, số sinh viên làm trong lĩnh vực Tài chính nhiều hơn số sinh viên làm trong lĩnh vực Giảng dạy số phần trăm là: . Chọn B.
Câu 89
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, lĩnh vực nào có tỷ lệ phần trăm nữ cao hơn các lĩnh vực còn lại?
Lời giải
Tỉ lệ phần trăm nữ trong lĩnh vực Giảng dạy là: .
Tỉ lệ phần trăm nữ trong lĩnh vực Tài chính là: .
Tỉ lệ phần trăm nữ trong lĩnh vực Lập trình là: .
Tỉ lệ phần trăm nữ trong lĩnh vực Bảo hiểm là: .
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, lĩnh vực Giảng dạy có tỷ lệ phần trăm nữ cao hơn các lĩnh vực còn lại. Chọn A.
Câu 90
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, ở các lĩnh vực trong bảng số liệu, số sinh viên nam có việc làm nhiều hơn số sinh viên nữ có việc làm là bao nhiêu phần trăm?
Lời giải
Số sinh viên nam có việc làm ở các lĩnh vực tính trong cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019 là: 45 + 186 + 120 + 100 + 65 + 32 + 58 + 5 = 611 (sinh viên).
Số sinh viên nữ có việc làm ở các lĩnh vực tính trong cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019 là:
25 + 23 + 25 + 12 + 25 + 20 + 12 + 3 = 145 (sinh viên).
Tính cả hai khóa tốt nghiệp 2018 và 2019, ở các lĩnh vực trong bảng số liệu, số sinh viên nam có việc làm nhiều hơn số sinh viên nữ có việc làm số phần trăm là: .
Chọn C.
Đoạn văn 8
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 91 đến 93
Nhờ phản ứng bảo vệ chống ăn mòn cao của lớp phủ trên nền kim loại tốt trong không khí nên ngày nay mạ kim loại được áp dụng rộng rãi trong đời sống của người dân. Có thể tùy vào mục đích sử dụng mà người ta có thể lựa chọn những biện pháp mạ khác nhau như: mạ điện phân hay mạ nhúng nóng cho sản phẩm của mình.
Mạ điện là một trong những ngành công nghiệp quan trọng nhằm bảo vệ và trang trí bề mặt kim loại. Độ dày của lớp mạ tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện của nguồn và thời gian mạ.
Câu 91
Muốn mạ đồng hai mặt một tấm sắt có tổng diện tích hai mặt là
người ta dùng tấm sắt làm cathode của một bình điện phân đựng dung dịch
và anode là một thanh đồng nguyên chất. Cho dòng điện có cường độ I = 10 A chạy qua bình trong thời gian 2 giờ 40 phút 50 giây thấy lớp đồng sinh ra bám đều trên toàn bộ bề mặt tấm sắt. (Biết
Bề dày của lớp mạ đồng bám trên bề mặt tấm sắt (tính theo đơn vị mm) là



Lời giải
* Đổi t = 2h40p50s = 2.3600 + 40.60 + 50 = 9650 (s).
Tại cathode:
Toàn bộ lượng đồng sinh ra ở cathode sẽ bám vào toàn bộ bề mặt tấm sắt.
Áp dụng định luật Faraday ta có:
* Gọi d là bề dày của lớp mạ đồng bám trên bề mặt tấm sắt (đơn vị của d là cm).
- Thể tích lớp đồng bám trên tấm sắt là:
- Khối lượng đồng bám trên tấm sắt là:
Vậy bề dày của lớp mạ đồng bám trên bề mặt tấm sắt là:
Chọn A.
Câu 92
Vật dụng bằng sắt thường được mạ bên ngoài bằng một lớp kim loại để vật dụng được bền hơn khi sử dụng và tăng tính thẩm mĩ. Nếu vật dụng bị xước đến lớp sắt bên trong thì vật dụng mạ kim loại nào bị gỉ chậm nhất trong không khí ẩm?
Lời giải
Vật dụng sắt được mạ kẽm khi bị xước đến lớp sắt bên trong thì bị gỉ chậm nhất trong không khí ẩm vì kẽm có tính khử mạnh hơn sắt nên sẽ bị oxi hóa trước (bị ăn mòn trước).
Chọn B.
Câu 93
Để làm huân huy chương, người ta thường đúc huân huy chương đó bằng sắt rồi sau đó phủ lên bề mặt một lớp mạ bằng bạc. Cách mạ bạc nào sau đây sai?
Lời giải
Để phủ lên bề mặt huân huy chương một lớp mạ bằng bạc, người ta treo huân huy chương ở cathode của một bình điện phân đựng dung dịch và anode là một thanh bạc nguyên chất. Ở cathode xảy ra quá trình:
(Toàn bộ lượng bạc sinh ra sẽ bám đều lên bề mặt huân huy chương).
Chọn C.
Đoạn văn 9
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 94 đến 96
Nồng độ đường trong máu có thể được xác định bằng phương pháp Hagedorn – Jensen. Phương pháp này dựa vào phản ứng của oxi hoá đường glucose có trong máu thành gluconic acid
Quy trình phân tích như sau:
▪ Bước 1: Lấy 0,20 mL mẫu máu cho vào bình tam giác, thêm 5,00 mL dung dịch 4,012 mmol/L rồi đun cách thuỷ thu được dung dịch A.
▪ Bước 2: Thêm lần lượt dung dịch KI dư, dư và
vào dung dịch A.
▪ Bước 3: Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, lượng sinh ra tồn tại dưới dạng
được chuẩn độ bằng dung dịch
Giả thiết các thành phần khác có trong máu không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Các phương trình xảy ra như sau:
(1)
(2)
(3)
được thêm vào để tạo môi trường acid và trung hòa lượng
còn dư).
Câu 94
Trong phản ứng oxi hoá đường glucose có trong máu bằng
thì số oxi hóa của sắt thay đổi như thế nào?

Lời giải
Trong hợp chất , đặt số oxi hóa của Fe là x ta có:
.
Sau phản ứng, có mặt trong ion
với số oxi hoá đặt là y, ta có:
y = .
Vậy, sắt thay đổi số oxi hóa từ +3 về +2.
Chọn A.
Câu 95
Cho biết pH của máu bằng 7,4, có thể dùng các muối sắt (III) khác như: 
thay cho muối phức
được không?



Lời giải
, dung dịch có môi trường base, khi đó:
gây ảnh hưởng đến quá trình chuẩn độ
không dùng được các muối
thay cho muối phức
.
Chọn D.
Câu 96
Nồng độ (mg/mL) của glucose có trong mẫu máu là bao nhiêu? Biết rằng phép chuẩn độ cần dùng vừa đủ 3,28 mL dung dịch

Lời giải
Dung dịch có nồng độ
.
Sử dụng
dung dịch
tương ứng
.
Theo tỉ lệ phản ứng (3) số
là
.
Tương tự, 5,00 mL dung dịch ban đầu ứng với
Tiếp tục sử dụng tỉ lệ phản ứng (1) và (2) ta có:
Thay số
Lượng máu sử dụng là nồng độ glucose là
Chọn C.
Đoạn văn 10
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99:
Laser là tên viết tắt của Light Amplification Stimulated Emision Radiation. Nó là một thiết bị tạo ra chùm ánh sáng kết hợp hẹp và phân kỳ thấp. Nguyên lý hoạt động của laser dựa trên hiện tượng phát xạ cảm ứng. Nếu một nguyên tử đang ở trạng thái kích thích, sẵn sàng phát ra một photon có năng lượng bắt gặp một photon có năng lượng
đúng bằng hf, bay lướt qua thì ngay lập tức nguyên tử phát ra photon
Photon có cùng năng lượng và bay cùng phương với photon
Ngoài ra, sóng điện từ ứng với photon
hoàn toàn cùng pha và dao động trong một mặt phẳng song song với mặt phẳng dao động của sóng điện từ.
Laser là chùm sáng có các đặc điểm như cường độ lớn, tính kết hợp cao, có tính định hướng cao, có tính đơn sắc cao. Dựa vào cấu tạo của Laser có thể phân thành ba loại: laser rắn, laser khí và laser bán dẫn.
Trong cuộc sống, laser có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong y học, truyền thông tin liên lạc, trong công nghiệp, trong trắc địa ....
Lời giải
Câu 98
Trong một cuộc tập trận của Hoa Kỳ người ta đã ghi lại được hình ảnh quả bom dẫn đường bằng laser, nó đã hủy diệt chiếc ca nô chính xác đến từng milimét, cho thấy khả năng tuyệt vời của loại bom này. Đặc điểm quan trọng nào của laser được ứng dụng cho vũ khí nói trên?
Lời giải
Câu 99
Một đèn Laser có công suất phát sáng là 0,5 W phát ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng
Số photon của nó phát ra trong 10 giây xấp xỉ là

Lời giải
Số photon phát ra trong 10 s là:
Chọn A.
Đoạn văn 11
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102:
Tia lửa điện là quá trình phóng điện tự lực xảy ra trong chất khí khi có tác dụng của điện trường đủ mạnh để làm ion hóa không khí, biến phân tử khí trung hòa thành ion dương và electron tự do.
Trong không khí, tia lửa điện có thể hình thành khi có điện trường rất mạnh (cường độ khoảng 3.106 V/m). Tia lửa điện không có hình dạng nhất định, thường là một chùm tia ngoằn nghèo. Tia lửa điện thường kèm theo tiếng nổ, trong không khí sinh ra ozôn có mùi khét.
Nghiên cứu chi tiết cho thấy trong quá trình phóng điện hình tia, ngoài sự ion hóa do va chạm (vì điện trường mạnh) còn có sự ion hóa do tác dụng của bức xạ phát ra trong tia lửa điện.
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Máy hàn là ứng dụng của hồ quang điện.
Pin mặt trời là ứng dụng của tế bào quang điện.
Cặp nhiệt điện là ứng dụng của chuyển nhiệt thành điện.
Chọn A.
Đoạn văn 12
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105:
Ở sinh vật nhân thực, điều hòa hoạt động gen có nhiều cấp độ khác nhau, trong đó điều hòa trước phiên mã là hình thức điều hòa ít tốn kém năng lượng. Điều hòa trước phiên mã được thực hiện thông qua cơ chế điều hòa mức độ xoắn của NST. Các gen nằm trong vùng co xoắn (vùng dị nhiễm sắc) của NST sẽ không được biểu hiện. Chỉ những gen nằm trong vùng giãn xoắn (vùng nguyên nhiễm sắc) mới có cơ hội được biểu hiện. Vì thế, tế bào có thể điều hòa sự biểu hiện của gen bằng cách co, giãn xoắn NST. Quá trình này được thực hiện thông qua hai cơ chế chủ yếu: Cải biến histone và methyl hóa ADN.
- Cải biến histone: Histone tham gia cấu tạo nên nuclêôxôm, đơn vị cấu trúc của NST. Sự cải biến cấu trúc của histone có thể ảnh hưởng đến trạng thái co, giãn của NST:
+ Sự gắn nhóm acetyl vào các phân tử lysine tích điện dương của đuôi histone sẽ làm giãn xoắn NST, khởi động quá trình phiên mã của gen.
+ Sự gắn nhóm methyl vào histone sẽ làm co xoắn NST, ức chế sự biểu hiện của gen. Tuy nhiên, sự gắn nhóm photphat vào các axit amin trên phân tử histone đã được methyl hóa sẽ làm cho các vùng NST đang co xoắn giãn xoắn trở lại.
Acetyl hóa histone làm giãn xoắn NST (Nguồn: Campbell, Reece)
- Methyl hóa ADN: Sự gắn nhóm methyl vào các bazơ nitơ nhất định cũng gây ức chế hoạt động của gen. Ví dụ, khi nhóm methyl được gắn vào các bazơ xitôzin sẽ làm bất hoạt gen. Sự methyl hóa ADN thường gây ra sự bất hoạt gen trong thời gian dài, liên quan đến quá trình biệt hóa tế bào. Một điều đáng chú ý là một gen khi đã bị methyl hóa thì trạng thái methyl hóa sẽ được truyền lại cho các thế hệ tế bào con, hiện tượng này gọi là hiện tượng in vết hệ gen.
Câu 103
Một gen đang ở vùng nhiễm sắc thể nguyên nhiễm sắc. Nếu vùng nhiễm sắc thể này tiếp tục được acetyl hóa (acetyl vào các phân tử lysine tích điện dương của đuôi histone) thì mức độ hoạt động của gen này sẽ thay đổi như thế nào?
Lời giải
Câu 104
Quá trình nào sau đây sẽ làm cho một gen nào đó đang hoạt động phiên mã có thể chuyển sang giảm hoạt động phiên mã và có thể ngừng phiên mã?
Lời giải
Câu 105
Phân tử ADN có các nhóm photphat tích điện âm, các phân tử histon thì tích điện dương; cho nên ADN quấn quanh prôtêin histon là do liên kết tĩnh điện giữa âm và dương. Khi histon được axetyl hóa thì ADN sẽ tách ra khỏi prôtêin histon, làm cho NST giãn xoắn. Đâu là nguyên nhân chính dẫn tới sự giãn xoắn này?
Lời giải
Đoạn văn 13
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108:
Khi tìm hiểu về tác động của độ ẩm và độ pH của đất lên hai loài thực vật A. và B, ta thu được số liệu được biểu diễn theo đồ thị sau đây:
Câu 106
Nghiên cứu đồ thị hãy cho biết vùng đất có độ ẩm và độ pH tương ứng nào sau đây có thể bắt gặp sự xuất hiện đồng thời của hai loài thực vật trên?
Lời giải


Lời giải
A. Sai. Ổ sinh thái của 2 loài có không trùng khít nhau hoàn toàn mà chỉ giao nhau một phần.
B. Sai. Vì loài B (pH ) phân bố rộng hơn loài A (pH
) về độ pH.
C. Đúng. Vùng đất có độ ẩm và độ
có thể bắt gặp sự xuất hiện đồng thời của hai loài thực vật A và B.
D. Sai. Độ pH nhỏ hơn 8 và lớn hơn 4 sẽ không gây chết cho loài B. Độ pH nhỏ hơn 6 và lớn hơn 3 sẽ không gây chết cho loài A.
Chọn C.
Câu 108
Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Loài B chịu ảnh hưởng của ẩm độ lớn hơn loài A.
II. Hai loài sẽ cạnh tranh nhau trong khoảng pH từ 4 đến 6.
III. Hai loài sẽ hỗ trợ nhau trong khoảng ẩm độ 15 đến 30.
Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Loài B chịu ảnh hưởng của ẩm độ lớn hơn loài A.
II. Hai loài sẽ cạnh tranh nhau trong khoảng pH từ 4 đến 6.
III. Hai loài sẽ hỗ trợ nhau trong khoảng ẩm độ 15 đến 30.
Lời giải
I. Sai. Hai loài đều chịu ảnh hưởng của độ ẩm như nhau, loài A có thể sống được trong khoảng ẩm độ từ 5 đến 30, còn loài B sống được trong khoảng ẩm độ từ 15 đến 40.
II. Đúng. Hai loài sẽ cạnh tranh nhau trong khoảng pH từ 4 đến 6 vì đây là vùng có ổ sinh thái giao nhau.
III. Sai. Hai loài sẽ cạnh tranh nhau trong khoảng ẩm độ 15 đến 30 vì đây là vùng có ổ sinh thái giao nhau.
Chọn B.
Đoạn văn 14
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111:
Báo cáo kinh tế thường niên ĐBSCL năm 2020 chỉ ra nguyên nhân khiến tỷ lệ người dân di cư cao, đó là tình trạng đầu tư đô thị hóa còn chậm. Cụ thể, tỷ lệ đô thị hóa của cả vùng trong 10 năm chỉ tăng nhẹ từ 22,8% lên 25,1%; trong khi cả nước tăng từ 29,6% lên 34,4%. Đô thị ĐBSCL không phát triển nên chưa tạo được nhiều giá trị kinh tế gắn với việc làm. Ngay cả bốn địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL là TP Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau cũng có sự sụt giảm so với cả nước. Phân tích trong "Tăng trưởng các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2011 - 2017" của Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2011, bốn địa phương này chiếm 4,92% GDP của cả nước, đến năm 2017 chỉ còn 4,69%.
Theo các chuyên gia, nguyên nhân cốt lōi vẫn xuất phát từ vấn đề thiếu việc làm. Tuy nhiên, việc làm lại phụ thuộc vào điều kiện gốc, đó là hạ tầng giao thông vùng ĐBSCL còn yếu kém; chỉ phục vụ di chuyển chứ chưa phục vụ nhu cầu phát triển. Nguồn nhân lực thời gian qua tại vùng ĐBSCL được cải thiện khá tốt, nhưng so với các địa phương khác vẫn thấp. Những yếu tố khách quan như tác động của biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan; hay các yếu tố chủ quan như việc xây dựng các con đập ở thượng nguồn dòng Mê Công cũng là những nguyên nhân dẫn đến điều kiện sinh kế của người dân ở đây giảm dần. Mặt khác, vùng đang dư thừa lao động khi nông thôn ngày càng được cơ giới hóa sản xuất, hạn chế sử dụng lao động thủ công...
Nguồn: https://nhandan.vn
Lời giải
Lời giải
Câu 111
Dựa vào bài viết, trong giai đoạn 10 năm, tỷ lệ đô thị hóa của ĐBSCL thấp hơn bao nhiêu % so với cả nước?
Lời giải
Đoạn văn 15
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 112 đến 114:
Dòng người di cư từ nông thôn ra các thành phố lớn ngày càng tăng. Đây là một vấn đề lớn mà chúng ta đang phải đối mặt, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Một mặt, dòng người di cư vào Hà Nội có những mặt tác động tích cực như: góp phần đáp ứng nhu cầu về các loại lao động mà Hà Nội đang cần và qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, tình trạng di dân tự do cũng đang đặt ra những vấn đề cấp bách cần giải quyết như: vấn đề gia tăng sức ép về việc làm cho thành phố; quá tải về việc sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng.
Về các nguyên nhân của hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị có thể đưa ra hai nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, đó là nguyên nhân kinh tế: hầu hết các nhà kinh tế học, các nhà xã hội học đều nhất trí cho rằng hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị có thể được giải thích chủ yếu bằng nguyên nhân kinh tế. Thứ hai, nguyên nhân phi kinh tế, như: vấn đề chất lượng cuộc sống, những người di dân muốn có cuộc sống tốt hơn thông qua cuộc sống ở thành thị, nơi có ánh đèn rực rỡ của thành phố, nơi đó có các phương tiện giao thông, phương tiện thông tin đại chúng... được hiện đại hóa, nơi có hệ thống giáo dục, y tế, dịch vụ phát triển.
Nguồn: https://www.tapchicongsan.org.vn
Lời giải
Lời giải
Câu 114
Dựa vào bài viết, nhóm nguyên nhân phi kinh tế dẫn đến hiện tượng di dân vào thành thị bao gồm
Lời giải
Đoạn văn 16
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 115 đến 117:
"Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mĩ Latinh sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thù đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến khu vực Mĩ Latinh thành "sân sau" của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. Cũng vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô.
Tháng 3-1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Chính quyền Batixta xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ (ban hành năm 1940), cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước. Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đã đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài, mở đầu bẳng cuộc tấn công vào trại lính Moncada của 135 thanh niên yêu nước do Phiđen Cátxtơrô chỉ huy (26-7-1953). Ngày 1-1 1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen Cátxtơrô đứng đầu.
Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8-1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước Mĩ Latinh. Những từ các thập kỉ 60-70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thần Mĩ giành độc lập ở khu vực ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi".
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 38-39)
Câu 115
Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Cuba (1945-1959) diễn ra dưới hình thức nào sau đây?
Lời giải
Câu 116
Nước Cộng hòa Cuba được thành lập (1959) là kết quả của cuộc đấu tranh của nhân dân Cu ba do Phi-đen Cax-tơ-rô lãnh đạo chống lại
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn 17
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 118 đến 120:
"Năm 1897, Chính phủ Pháp cử Pôn Đu-me sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
Nổi bật là chính sách cướp đoạt ruộng đất. Năm 1897, thực dân Pháp ép triều đình nhà Nguyễn "nhượng" quyền "khai khẩn đất hoang" cho chúng.
Ban đầu, tư bản Pháp tập trung vào việc khai thác mỏ (than đá, thiếc, kēm,...) ở Hòn Gai, Thái Nguyên, Tuyên Quang,... Bên cạnh đó, những cơ sở nông nghiệp, phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện,... cũng lần lượt ra đời.
Chính quyền thuộc địa chú ý đến việc xây dựng hệ thống giao thông, vừa phục vụ công cuộc khai thác lâu dài, vừa phục vụ mục đích quân sự. Những đoạn đường sắt quan trọng ở Bắc Kì và Trung Kì dần dần được xây dựng. Tính đến năm 1912, tổng chiều dài đường sắt đã làm xong ở Việt Nam là 2.059 km. Đường bộ được mở rộng đến những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cây cầu lớn được xây dựng như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Tràng Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn)... Một số cảng biển, cảng sông cũng được mở mang vào thời kì này như: Cảng Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng. Các tuyến đường biển đã vươn ra nhiều nước trên thế giới.
Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam. Tuy vậy, khi tiến hành khai thác, thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.
Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội.
Cơ cấu xã hội biến động, một số tầng lớp mới xuất hiện. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kì này vẫn đang trong giai đoạn tự phát. Tư sản và tiểu tư sản thành thị lớn lên cùng với sự nảy sinh các nhân tố mới, song vẫn chưa trở thành giai cấp thực thụ. Mặc dù vậy, các tầng lớp xã hội này, đặc biệt là bộ phận sĩ phu đang trên con đường tư sản hóa, đã đóng một vai trò khá quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ, mang màu dân chủ tư sản ở nước ta hồi đầu thế kỉ XX".
(Nguồn: SGK Lịch sử 11, trang 137, 155)
Câu 118
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, thực dân Pháp chú trọng xây dựng hệ thống giao thông cốt là để
Lời giải
Câu 119
Dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, những lực lượng xã hội mới xuất hiện ở Việt Nam bao gồm
Lời giải
Lời giải
258 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%