(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)

155 người thi tuần này 4.6 2.6 K lượt thi 120 câu hỏi 60 phút

🔥 Đề thi HOT:

8028 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)

20.8 K lượt thi 120 câu hỏi
1895 người thi tuần này

ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả

34.8 K lượt thi 32 câu hỏi
1306 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)

3.7 K lượt thi 120 câu hỏi
580 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)

1.8 K lượt thi 121 câu hỏi
453 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)

1.5 K lượt thi 120 câu hỏi
307 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)

1.1 K lượt thi 120 câu hỏi
305 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)

1 K lượt thi 120 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Đăm Săn - Ngươi múa trước đi, ơ diêng!

Mtao Mxây - Ngươi mới là người múa trước, ơ diêng! Ta như gà làng mới mọc cựa kliê, như gà rừng mới mọc cựa êchăm, chưa ai giẫm phải mà đã gãy mất cánh.

Đăm Săn - Ngươi cứ múa đi, ơ diêng!

Mtao Mxây rung khiên múa vậy. Khiến hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô. Hắn múa một mình. Đăm Săn không nhúc nhích.

Đăm Săn - Ngươi múa một mình, múa kêu lạch xạch như quả mướp khô. Miếng múa ấy, ngươi học ai vậy? Ngươi múa chơi đấy phải không, diêng?

[... ] Đăm Săn rung khiêng múa. Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây. Còn Mtao Mxây thì bước cao bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đông. Hắn vung dao chém phập một cái, nhưng chỉ vừa trúng một cái chão cột trâu.

[... ]

Đến lúc này, Mtao Mxây bảo Hơ Nhị quăng cho hắn một miếng trầu. Nhưng Đăm Săn đã đớp được miếng trầu. Chàng nhai trầu, sức chàng tăng lên gấp bội.

Đăm Săn - Bớ diêng, bây giờ ngươi lại chạy, ta đuổi coi!

Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi. Khi chàng múa dưới thấp, vang lên tiếng đĩa khiên đồng. Khi chàng múa trên cao, vang lên tiếng đĩa khiên kênh. Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung. Cây giáo thần, cây giáo dính đầy những oan hồn của chàng nhằm đùi Mtao Mxây phóng tới, trúng nhưng không thủng. Chàng đâm vào người Mtao Mxây cũng không thủng.

Đến lúc này, Đăm Săn đã thấm mệt. Chàng vừa chạy vừa ngủ, mộng thấy ông Trời.

Đăm Săn - Ối chao, chết mất thôi, ông ơi! Cháu đâm mãi mà không thủng hắn!

Ông trời - Thế ư, cháu? Vậy thì cháu lấy một cái chày mòn ném vào vành tai hắn là được.”

(“Chiến thắng Mtao - Mxây”, trích “Đăm Săn” - sử thi Tây Nguyên, Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

Câu 1

Sắp xếp các ý sau theo trình tự cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao - Mxây:

(1) Đăm Săn múa trước, Mtao Mxây hoảng hốt trốn chạy. Đăm Săn lấy được miếng trầu, trở nên mạnh mẽ hơn.

(2) Mtao Mxây múa khiên trước, Đăm Săn vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên.

(3) Đăm Săn được thần linh giúp sức, đuổi theo và giết chết kẻ thù.

(4) Đăm Săn múa và đuổi theo Mtao Mxây. Đăm Săn đâm trúng kẻ thù, nhưng áo hắn không thủng, chàng phải cầu cứu thần linh.

Lời giải

Đáp án:

C. (2), (1), (4), (3)

Giải thích:

Xác định các chi tiết trong đoạn trích tương ứng với số thứ tự được nêu trong văn bản:

- “Mtao Mxây rung khiên múa vậy. Khiến hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô. Hắn múa một mình. Đăm Săn không nhúc nhích.” → (2)

- “Đăm Săn rung khiêng múa… Đăm Săn đã đớp được miếng trầu. Chàng nhai trầu, sức chàng tăng lên gấp bội.” → (1)

- “Đến lúc này, Đăm Săn đã thấm mệt. Chàng vừa chạy vừa ngủ, mộng thấy ông Trời.” → (3)

→ Đáp án đúng: C

Câu 2

Thông điệp chính Sô-lô-khốp muốn gửi tới người đọc qua tác phẩm Số phận con người là gì?

Lời giải

Đáp án:

D. Ngợi ca bản lĩnh kiên cường và tấm lòng nhân hậu của con người Nga.

Giải thích:

Thông qua hình tượng nhân vật chính trong tác phẩm là Xô-cô-lốp tác giả muốn gửi thông điệp đến cho người đọc, đó là bản lĩnh kiên cường và tấm lòng nhân hậu của con người Nga. Xô-cô-lốp đã phải trải qua rất nhiều nỗi đau trong chiến tranh, cả nỗi đau thể xác lẫn nỗi đau tinh thần. Anh bị thương 2 lần, sau đó bị bắt làm tù binh, rồi vợ con đều chết hết. Trước nỗi đau như vậy, Xô-cô-lốp vẫn kiên cường sống và từ nỗi đau của mình, anh dễ dàng đồng cảm với số phận của bé Va-nia-a để đi đến quyết định nhận nuôi bé. Tương lai của hai con người côi cút gắn với nhau bởi bão tố chiến tranh. Chiến tranh tạo ra đau khổ cho con người để rồi lại hàn gắn nỗi đau ấy của con người theo một hướng khác.

Câu 3

Nhận xét nào sau đây khái quát nhất con đường thơ của Tố Hữu?

Lời giải

Đáp án:

A. Tố Hữu đến với thơ và cách mạng cùng một lúc.

Giải thích:

Tố Hữu đến với thơ và cách mạng cùng một lúc là nhận xét khái quát nhất về con đường thơ Tố Hữu. Các chặng đường thơ của ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc.

Câu 4

Cho hai câu thơ sau:

“Để tình trang trải với trăm nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ”

(Từ ấy, Tố Hữu)

Hai từ “để” lặp lại trong hai câu thơ trên có tác dụng

Lời giải

Đáp án:

C. làm nổi bật khao khát được hòa nhập, cống hiến.

Giải thích:

Trong quan niệm về lẽ sống, giai cấp tư sản và tiểu tư sản có phần đề cao “cái tôi” cá nhân chủ nghĩa. Khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người. Hai câu thơ đã thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hòa với mọi người. => Tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.

Câu 5

Đâu KHÔNG phải là giá trị nội dung của bài thơ Đò Lèn (Nguyễn Duy)?

Lời giải

Đáp án:

D. Tình yêu quê hương đất nước tha thiết của hai bà cháu.

Giải thích:

Giá trị nội dung:

- Gợi lên những kí ức đẹp đẽ về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần.

- Bày tỏ tấm lòng yêu quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà đã mất.

- Sự ân hận của người cháu về thời thơ ấu vô tư, vô tâm, sống bằng ảo tưởng đẹp mà không thấu hiểu cuộc sống cơ cực của bà.

Câu 6

Xác định phép liên kết câu có trong đoạn sau:

Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.

(Về vấn đề giáo dục, Hồ Chí Minh)

Lời giải

Đáp án:

A. Phép lặp.

Giải thích:

Phép lặp: trường học.

Câu 7

Dòng nào nêu đúng khái niệm về luận cứ trong văn nghị luận?

Lời giải

Đáp án:

C. Các lí lẽ, bằng chứng đưa ra để thuyết phục người đọc, người nghe.

Giải thích:

Lập luận trong văn nghị luận là các lí lẽ, bằng chứng được đưa ra để thuyết phục người đọc, người nghe.

Câu 8

Cho câu văn sau: “Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn bảo vệ thế giới và tất cả những giống loài khác. ”

Xác định lỗi sai trong câu trên.

Lời giải

Đáp án:

C. Thiếu thành phần nòng cốt trong câu.

Giải thích:

Trong câu chỉ có ba vế bắt đầu bằng từ “nếu” và được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy, như vậy, ở đây có thể có hai trường hợp xảy ra:

- Trường hợp 1: đây là câu đơn. Trong trường hợp này, các vế bắt đầu bằng “nếu” được đưa ra ở đây là bộ phận trạng ngữ cho câu

Câu 9

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách…

Bộ Ngoại giao hiện đang rất tích cực đàm phán, trao đổi với các đối tác cho việc công nhận lẫn nhau hộ chiếu vắc xin.

Lời giải

Đáp án:

C. cho

Giải thích:

Đọc kĩ ngữ liệu để xác định được nội dung và nghĩa của câu. Xác định được mối quan hệ giữa hai vế của câu. Vế 1: “Bộ Ngoại giao hiện đang rất tích cực đàm phán, trao đổi với các đối tác” là hành động, vế 2: “việc công nhận lẫn nhau hộ chiếu vắc xin” là mục đích của hành động trong vế 1 -> Như vậy, từ “cho” dùng không đúng chức năng và có thể thay bằng từ “về”.

Câu 10

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, lô-gích, phong cách.

Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003), cùng với Quang Dũng, Chính Hữu… đã làm thơ từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Thơ ông có bản sắc và giọng điệu riêng, vừa tự do phóng khoáng vừa sâu lắng suy tư, có những tìm tòi theo hướng hiện đại về hình ảnh, nhạc điệu…

Lời giải

Đáp án:

B. đế quốc Mĩ

Giải thích:

Căn cứ vào từ khóa: “Quang Dũng”, “Chính Hữu” để phát hiện từ dùng sai là “đế quốc Mỹ” vì đây đều là các tác giả nổi bật của thời kỳ văn học kháng chiến chống Pháp, chọn đáp án B.

Câu 11

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống sau đây:

Rồi chị tôi cũng làm thế, ............ mẹ cũng gỡ tóc, …….... mớ tóc rối lên chỗ ấy.

Lời giải

Đáp án:

B. bắt chước/giắt.

Giải thích:

Dựa vào quy tắc chính tả ch/gi/d/r để tìm ra đáp án:

“Rồi chị tôi cũng làm thế, bắt chước mẹ cũng gỡ tóc, giắt mớ tóc rối lên chỗ ấy”.

Câu 12

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống dưới đây:

Tình trạng không uống đủ nước hàng ngày dẫn tới thiếu nước trong cơ thể, ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này ………. hiện tượng trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút.

Lời giải

Đáp án:

A. gây ra.

Giải thích:

Xác định nội dung của câu nói về hành vi uống thiếu nước dẫn đến các hiện tượng tiêu cực như trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút.

Cả bốn phương án đều diễn tả việc: Tạo ra, hình thành nên một thứ gì đó, tuy nhiên, vì các hiện tượng được đưa ra mang nghĩa tiêu cực nên cần chọn từ “gây ra” là từ mang sắc thái nghĩa phù hợp nhất.

Câu 13

Tìm một từ có nghĩa KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Lời giải

Đáp án:

C. Mật thám.

Giải thích:

Giải nghĩa các từ để tìm ra từ khác loại:

- Mật danh: Kí hiệu quy ước hoặc tên dùng thay cho tên thật để giữ bí mật.

- Mật mã: Mã thông tin được giữ bí mật, dùng riêng trong một số ngành.

- Mật thám: Cơ quan hoặc người chuyên dò xét và đàn áp phong trào cách mạng ở các nước đế quốc, thuộc địa.

- Mật khẩu: Lời hỏi hoặc đáp ngắn gọn đã được quy ước làm mật hiệu để những người trong cùng một tổ chức nhận ra

Vậy “mật danh”, “mật mã” và “mật khẩu” đều là chuỗi kí được quy ước để giữ bí mật, còn “mật thám” dùng để chỉ cơ quan hoặc con người.

Câu 14

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:

Sản phẩm chè tuyết Suối Giàng (huyện Văn Chấn, Yên Bái) có thể giúp nhiều hộ nông dân người Mông tăng thu nhập_________được quảng bá, kinh doanh qua sàn thương mại điện tử ________ chỉ bán ở chợ theo cách truyền thống.

Lời giải

Đáp án:

B. nếu – thay vì

Giải thích:

Chúng ta chú ý vào từ khóa “có thể” ở vế 1 để chọn từ “nếu” (giả thiết) vào vị trí ô trống thứ nhất.

Sau khi điền được vế thứ nhất ta sẽ nhận ra từ “thay vì” phù hợp hơn từ “thay cho” ở vị trí ô trống thứ 2.

Xác định các cụm từ “quảng bá, kinh doanh qua sàn thương mại điện tử” (hiện đại) ⇔ “bán ở chợ theo cách truyền thống” (truyền thống) đều thể hiện mục đích là giúp người dân có “thu nhập” nhưng sử dụng phương pháp hiện đại sẽ giúp “tăng thu nhập” nhanh hơn vì nó mở rộng và truyền đi xa hơn. Như vậy, xét theo ngữ nghĩa và quan hệ giữa các vế câu thì đáp án B (nếu - thay vì) là đáp án thích hợp nhất.

Câu 15

Xác định kiểu hoán dụ được dùng trong các câu thơ sau:

Tự nhiên, Xa Phủ rút cây sáo. Tiếng sáo thoát ra từ ống trúc, véo von… Tiếng sáo theo chân hai người tới lối rẽ.

Lời giải

Đáp án:

A. Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.

Giải thích:

 Tự nhiên, Xa Phủ rút cây sáo. Tiếng sáo thoát ra từ ống trúc, véo von… Tiếng sáo theo chân hai người tới lối rẽ.

-> “Chân”: Kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.

Câu 16

Câu nào dưới đây sử dụng cách nói giảm, nói

Lời giải

Đáp án:

A. Dạo này trông anh không được hồng hào lắm!

Giải thích:

 Câu “Dạo này trông anh không được hồng hào lắm!” dùng biện pháp nói giảm nói tránh (không nói anh xanh xao mà nói không được hồng hào lắm).

Câu 17

Câu thơ: “Lom khom dưới núi tiều vài chú - Lác đác bên sông chợ mấy nhà” (Bà Huyện Thanh Quan) sử dụng phép tu từ cú pháp nào?

Lời giải

Đáp án:

A. Phép lặp cú pháp và đảo trật tự cú pháp.

Giải thích:

 Hai câu thơ có sử dụng kết hợp phép lặp cú pháp và đảo trật tự cú pháp. Việc đảo tính từ (vị ngữ) lên trước nhấn mạnh vào tính chất, trạng thái của con người và cảnh vật. Hai câu song hành về cấu trúc làm hiện hình hai hình ảnh sóng đôi trong bức tranh “Qua đèo Ngang”. Con người thì bé nhỏ, gần như cô đơn “lom khom”, “tiều vài chú”. Cảnh vật thì thưa thớt hiu hắt “lác đác”, “chợ mấy nhà”.

Câu 18

Xét về nghệ thuật, Nguyễn Trãi đã có những đóng góp lớn nhất về phương diện nào?

Lời giải

Đáp án:

A. Thể loại và ngôn ngữ.

Giải thích:

Xét về nghệ thuật, Nguyễn Trãi có đóng góp to lớn cho văn học dân tộc về phương diện thể loại và ngôn ngữ. Ông đã có công Việt hóa thể thơ Đường luật, sáng tạo nên thể thơ thất ngôn xen lục ngôn đồng thời vận dụng và đạt đến đỉnh cao nghệ thuật của một số thể loại du nhập từ Trung Quốc, tiêu biểu là thể cáo (với Bình Ngô đại cáo). Về mặt ngôn ngữ, tác giả đã sử dụng rất nhuần nhuyễn, tinh tế ngôn ngữ dân tộc, sử dụng nhiều chất liệu văn học dân gian, đồng thời, tập thơ Quốc âm thi tập được coi là “bông hoa nghệ thuật đầu mùa của vườn thơ Nôm”. Các tác phẩm của ông chưa cho thấy sự đổi mới thật sự đáng kể về mặt phương pháp sáng tác.

Câu 19

If the printer does not work, try _______ everything off and then _______ again.

Lời giải

Đáp án:

D. turning/starting

Giải thích:

try to V: cố làm gì

try V-ing: thử làm gì

Đây là hai hành động liên tiếp nối bởi and, ta dùng cấu trúc song song với turning là starting.

Tạm dịch: Nếu máy in không làm việc, thử tắt hết mọi thứ đi và bật lại xem sao.

Câu 20

What will you do if they don’t agree ________? There is no way we can force them.

Lời giải

Đáp án:

A. to have their luggage searched

Giải thích:

Cấu trúc:

- Agree to do sth: đồng ý làm gì

- Have sth done: cho cái gì được làm bởi ai

- Have sb do sth: nhờ ai làm gì

Xét về ngữ pháp thì on having their luggage searched đúng, nhưng cấu trúc “agree on + N” nghĩa là cùng nhau quyết định một vấn đề, không phù hợp ngữ cảnh.

Tạm dịch: Nếu họ không đồng ý để hành lý được tìm thì sao? Không thể nào bắt ép họ làm vậy được.

Câu 21

Nguyen Thi Anh Vien performed so well at the 28th Sea Games Women’s 200m butterfly that none of her rivals could __________ her.

Lời giải

Đáp án:

C. catch up with

Giải thích:

Hướng dẫn

look up to: kính trọng

come up to: đạt được một tiêu chuẩn

catch up with: bắt kịp, đuổi kịp

put up with: chịu đựng

Căn cứ vào ngữ cảnh chọn catch up with.

Tạm dịch: Nguyễn Thị Ánh Viên đã thể hiện rất xuất sắc trong mục thi đấu 200m bơi bướm của nữ, không một đối thủ nào có thể đuổi kịp được cô ấy.

Câu 22

You need more exercise, you should _________ golf.

Lời giải

Đáp án:

C. take up

Giải thích:

Hướng dẫn

carry on: tiếp tục

take in: cho ăn chỗ ở, lừa gạt

take up: theo đuổi

carry out: tiến hành

Căn cứ vào ngữ cảnh chọn take up.

Tạm dịch: Bạn cần luyện tập thể dục nhiều hơn, bạn nên theo đuổi bộ môn đánh golf.

Câu 23

My friend, Karen is hoping that she gets enough experience in the sales team, for her next job, she’ll be able to apply for as a sales ________.

Lời giải

Đáp án:

B. manager

Giải thích:

controller /kənˈtrəʊlər/ (n): người kiểm soát

manager /ˈmænɪdʒər/ (n): quản lý

organizer /ˈɔːɡənaɪzər/ (n): người tổ chức

conductor /kənˈdʌktər/ (n): người chỉ huy

Cụm từ: sales manager. giám đốc bán hàng

Tạm dịch: Bạn tôi, Karen đang hy vọng rằng cô ấy có đủ kinh nghiệm trong nhóm bán hàng, cho công việc tiếp theo, cô ấy sẽ có thể ứng tuyển giám đốc bán hàng.

Câu 24

We believe that some of the employees is going to be promoted to the higher position.

Lời giải

Đáp án:

C. is going to

Giải thích:

Ta có: Some of + N (đếm được số nhiều hoặc không đếm được) + V (chia theo N).

Chủ ngữ: “some of the employees” (một vài công nhân) là một cụm danh từ số nhiều (chia theo the employees) → Động từ chia dạng số nhiều.

==> Sửa is going to → are going to

Tạm dịch: Chúng tôi tin rằng một số nhân viên sẽ được thăng chức lên vị trí cao hơn.

Câu 25

BioTech will change its end user licensing agreement policy in spite of the complaints that we have received regarding its practicality.

Lời giải

Đáp án:

B. in spite

Giải thích:

Ta có: in spite of + N/Ving: mặc dù (chỉ sự tương phản, đối lập)

Căn cứ vào ngữ cảnh ta thấy hai vế của câu trên không mang nghĩa đối lập nhau mà là chỉ nguyên nhân – kết quả.

==> Sửa in spite → because

Tạm dịch: BioTech sẽ thay đổi chính sách cấp giấy phép cho người tiêu dùng bởi vì những phàn nàn chúng tôi nhận được về tính thiết thực của nó.

Câu 26

In English class yesterday, we had a discussion around different cultures.

Lời giải

Đáp án:

C. around

Giải thích:

Ta có: have a discussion about st = discuss st: thảo luận về cái gì

==> Sửa around

→ about

Tạm dịch: Trong lớp tiếng Anh ngày hôm qua, chúng tôi đã có một cuộc thảo luận về các nền văn hóa khác nhau.

Câu 27

Brady, as seen in a trailer that went viral earlier this week, was incredible that the undisclosed team opted to keep its incumbent starter.

Lời giải

Đáp án:

B. incredible

Giải thích:

incredible (a): không thể tin nổi/ khó có thể tin được

Căn cứ vào nghĩa thì không thể dùng “incredible” trong câu này.

Sửa: incredible → incredulous – hoài nghi/ nghi ngờ

go viral: trở nên phổ biến rất nhanh

undisclosed (a): không được tiết lộ

incumbent (a): đương chức

Tạm dịch: Brady, như đã thấy trong một đoạn giới thiệu được lan truyền vào đầu tuần này, đã nghi ngờ rằng nhóm không được tiết lộ đó đã chọn giữ nguyên người đương nhiệm đầu tiên của mình.

Câu 28

Of the four dresses, which is the best expensive?

Lời giải

Đáp án:

C. the best

Giải thích:

Câu trên dùng so sánh hơn nhất vì đối tượng nói đến nhiều hơn 2 (4 cái váy).

Cấu trúc so sánh hơn nhất với tính từ dài: S + V + the most + adj …

==> Sửa the best → the most

Tạm dịch: Trong 4 chiếc váy, chiếc nào là đắt nhất?

Câu 29

“Congratulations on winning the race last week!”, Laura said to Leo.

Lời giải

Đáp án:

A. Laura congratulated Leo on having won the race the previous week. (1)

Giải thích:

Ta có: S + congratulated + O + on + V_ing: chúc mừng ai vì đã làm gì.

Tạm dịch:

“Congratulations on winning the race last week!”, Laura said to Leo. : “Chúc mừng vì đã chiến thắng cuộc đua tuần trước nhé!”, Laura nói với Leo.

(1) Laura chúc mừng Leo vì đã dành chiến thắng trong cuộc đua tuần trước đó.

(2) Laura cảm ơn Leo vì đã dành chiến thắng trong cuộc đua tuần trước đó.

(3) Laura khăng khăng rằng Leo đã dành chiến thắng trong cuộc đua tuần trước đó.

(4) Laura phủ nhận việc Leo dành chiến thắng trong cuộc đua tuần trước đó.

Đáp án: Laura congratulated Leo on having won the race the previous week.

Câu 30

I’m certain that Joe attended the ceremony as he can vividly recount the event.

Lời giải

Đáp án:

B. Joe must have attended the ceremony as he can vividly recount the event. (2)

Giải thích:

Câu gốc: “Tôi chắc chắn rằng Joe đã tham gia buổi lễ bởi vì anh ấy có thể thuật lại một cách sống động sự kiện. ”

(1) Joe có lẽ đã tham gia buổi lễ bởi vì anh ấy có thể thuật lại một cách sống động sự kiện (Could have. có thể đã xảy ra trong quá khứ, nhưng thực tế là không xảy ra. Sai vì trong câu gốc, có căn cứ chắc chắn rằng hành động đó đã xảy ra rồi. )

(2) Joe chắc chắn tham gia buổi lễ bởi vì anh ấy có thể thuật lại một cách sống động sự kiện (Must have. chắc chắn đã xảy ra trong quá khứ. )

(3) Joe có lẽ đã không tham gia buổi lễ bởi vì anh ấy có thể thuật lại một cách sống động sự kiện (Mightn’t have. cõ lẽ không xảy ra trong quá khứ. Sai vì trong câu gốc, có cơ sở chứng tỏ hành động đó đã xảy ra rồi. )

(4) Joe không cần tham gia buổi lễ bởi vì anh ấy có thể thuật lại một cách sống động sự kiện (Needn’t have. không cần làm gì trong quá khứ. Sai vì không hợp về nghĩa. )

Câu 31

Charles said. “I saw Jack at a party a few months ago and he seemed fine. ”

Lời giải

Đáp án:

A. Charles said he had seen Jack at a party a few months before and he had seemed fine.

Giải thích:

Tạm dịch: Charles nói. “Tôi đã gặp Jack tại một bữa tiệc vài tháng trước và anh ấy có vẻ ổn. ”

Xét các phương án.

Charles said he had seen Jack at a party a few months before and he had seemed fine. → Đúng nghĩa với đề bài.

Charles said I saw Jack at a party a few months before and he seemed fine. → Vì là câu tường thuật nên quá khứ đơn chuyển thành quá khứ hoàn thành.

Charles said he had seen Jack at a party a few months before and he seemed fine. → Vì là câu tường thuật nên quá khứ đơn chuyển thành quá khứ hoàn thành.

Charles said he saw Jack at a party a few months before and he seemed fine. → Vì là câu tường thuật nên quá khứ đơn chuyển thành quá khứ hoàn thành.

Câu 32

He was successful in his career thanks to his parents’ support.

Lời giải

Đáp án:

B. If his parents hadn’t supported him, he wouldn’t have been successful in his career.

Giải thích:

Căn cứ vào câu điều kiện loại 3 (nói về điều kiện không có thật trong quá khứ).

- Trong câu trên động từ chia ở thì quá khứ đơn. => Câu này là câu điều kiện loại 3.

* Xét các đáp án.

Loại A, vì. sai cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 3. Mệnh đề chính của câu trên ở dạng “would + V(nguyên mẫu)”.

Nếu không có sự ủng hộ của bố mẹ, anh ấy đã không thành công trong sự nghiệp của mình. , vì hợp nghĩa & đúng cấu trúc câu điều kiện loại 3.

- If + S + V(quá khứ hoàn thành), S + would/ could + have + Vpp.

Loại But for his parents’ support, he wouldn’t be successful in his career vì “But for + Danh từ/ Cụm danh từ”, S + would/ could + have + Vpp. Mệnh đề chính của câu trên ở dạng “would + V(nguyên mẫu)”.

Nếu không có sự ủng hộ của bố mẹ, anh ấy đã thành công trong sự nghiệp của mình. => Sai nghĩa.

Câu 33

A new law may soon be passed to deal with the problem.

Lời giải

Đáp án:

A. There’s a possibility that a new law will soon be passed to deal with the problem. (1)

Giải thích:

Tạm dịch: Một luật mới có lẽ sẽ sớm được thông qua để giải quyết vấn đề.

→ Diễn tả sự phỏng đoán không có căn cứ.

(1) Có khả năng rằng một luật mới có lẽ sẽ sớm được thông qua để giải quyết vấn đề. (Đúng)

(2) Mọi người nói rằng một luật mới cần sớm được thông qua để giải quyết vấn đề. (Sai nghĩa so với câu gốc).

(3) Để giải quyết vấn đề, một luật mới sẽ phải được thông qua. (Sai vì đây mang nghĩa chắc chắn)

(4) Vấn đề sẽ được giải quyết bởi luật mới. (Sai nghĩa so với câu gốc)

=> May: có lẽ, có khả năng nhưng không chắc ~ possibility

Vậy đáp án là There’s a possibility that a new law will soon be passed to deal with the problem.

Câu 34

Họ nguyên hàm của hàm số fx=32x1  là

Lời giải

Đáp án:

C. 9x6ln3+C.

Giải thích:

Ta có fx=32x1=9x3

Khi đó fxdx=139xdx=13.9xln9+C=9x6ln3+C .

Câu 35

Cho hình chóp S.ABC có đáy  là tam giác vuông tại , cạnh bên SAABC . Mặt phẳng (P) đi qua trung điểm M của AB và vuông góc với  cắt AC,SC,SB lần lượt tại N,P,Q. Tứ giác MNPQ là hình gì?    

Lời giải

Tứ giác   là hình gì? (ảnh 1)

Tứ giác   là hình gì? (ảnh 2)

Câu 36

Một bài trắc nghiệm có 10 câu hỏi, mỗi câu có 4 phương án lựa chọn trong đó chỉ có 1 phương án đúng. Mỗi câu đúng được 5 điểm, mỗi câu sai bị trừ 2 điểm. Một học sinh do không học bài nên chọn ngẫu nhiên đáp án cho mỗi câu. Xác suất để học sinh đó nhận điểm dưới 1 bằng

Lời giải

Xác suất để học sinh đó nhận điểm dưới 1 bằng (ảnh 1)

Câu 37

Trong không gian Oxyz, cho điểm H1;3;5 . Gọi (P) là mặt phẳng đi qua H cắt các trục tọa độ Ox, Oy, Oz lần lượt tại A,B,C (khác ) sao cho H là trực tâm tam giác ABC. Phương trình mặt phẳng  (P)  là

Lời giải

Đáp án:

D. x+3y+5z35=0.

Giải thích:

Phương trình mặt phẳng   là (ảnh 1)

Phương trình mặt phẳng   là (ảnh 2)

Câu 38

Cho hình chóp S. ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a  và SA=SB=SC=b  (a>b2) . Gọi G là trọng tâm ΔABC . Xét mặt phẳng (P)  đi qua B vuông góc với  tại điểm I nằm giữa S và C. Diện tích thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng (P)  là

Lời giải

S=a23b22ab4b

Diện tích thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng   là (ảnh 1)

Diện tích thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng   là (ảnh 2)

Câu 39

Phương trình msin3xmcos3x=2  vô nghiệm với những giá trị nào của m

Lời giải

Đáp án:

D. 2<m<2

Giải thích:

Phương trình vô nghiệm ⇔2m2<42<m<2

Câu 40

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 67 đến 68:

Cho bất phương trình log25x1m .

Khi m=2  , tập nghiệm của bất phương trình là

Lời giải

Khi  , tập nghiệm của bất phương trình là (ảnh 1)

Câu 41

Gọi S  là tập tất cả các giá trị nguyên của m  sao cho bất phương trình có đúng 3 nghiệm nguyên. Số phần tử của S  là    

Lời giải

Gọi   là tập tất cả các giá trị nguyên của   sao cho bất phương trình có đúng 3 nghiệm nguyên. Số phần tử của   là 	 (ảnh 1)

Câu 42

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 69 đến 70:

Cho cấp số cộng un  xác định bởi u2+u6=18u3+u7=22  .

Ta có công sai của cấp số cộng un   

Lời giải

Ta có công sai của cấp số cộng   là  (ảnh 1)

Câu 43

Ta có lim 3un+22n+3  bằng

Lời giải

Đáp án:

C. 3.

Giải thích: un=3+(n1).2=2n+1

 lim3un+22n+3=lim3(2n+1)+22n+3=lim6n+52n+3=3.

Câu 44

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 71 đến 72:

Cho tam giác ABC có độ dài các cạnh là AB=5, BC=6, CA=7 .

Giá trị của AB.AC  

Lời giải

Đáp án:

A. 19.

Giải thích:

 AB.AC=AB.AC.cosAB,AC=AB.AC.cosA= 5.7. 52+72622.5.7=19 .

Câu 45

Độ dài đường cao kẻ từ A  của tam giác ABC là

Lời giải

Độ dài đường cao kẻ từ   của tam giác  là  	 (ảnh 1)

Câu 46

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 73 đến 74:

Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC có phương trình đường cao AD là x3y6=0  , phương trình đường cao BE 3xy10=0 , phương trình cạnh AB xy2=0 .

Tung độ của điểm A 

Lời giải

Đáp án:

B. yA=2 .

Giải thích:

Tung độ của điểm   là  (ảnh 1)

A là giao điểm của AD và AB nên tọa độ điểm A thỏa mãn hệ:

x3y6=0xy2=0x=0y=2A(0;2).

Câu 47

Phương trình đường cao kẻ từ C 

Lời giải

Phương trình đường cao kẻ từ   là 	 (ảnh 1)

Câu 48

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 75 đến 76:

Cho phương trình 9x2m.3x+3m+4=0 .

Khi m=5 , tổng tất cả các nghiệm của phương trình là

Lời giải

Đáp án:

A. 0.

Giải thích:

Khi m=5, phương trình trở thành:

 9x+10.3x11=03x=13x=11  Lx=0.

Câu 49

Phương trình có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi

Lời giải

Phương trình có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi 	 (ảnh 1)

Câu 50

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 77 đến 78:

Một bác nông dân cần trồng lúa và khoai trên diện tích đất gồm 6 ha, với lượng phân bón dự trữ là 100 kg và sử dụng tối đa 240 ngày công. Để trồng 1 ha lúa cần sử dụng 20 kg phân bón, 30 ngày công với lợi nhuận là 50 triệu đồng; đề trồng 1 ha khoai cần sử dụng 10 kg phân bón, 60 ngày công với lợi nhuận là 60 triệu đồng.

Nếu bác nông dân trồng  (ha) lúa và  (ha) khoai thì số ki-lô-gam phân bón cần sử dụng là

Lời giải

Đáp án:

A. 20x + 10y .

Giải thích:

Số ki-lô-gam phân bón cần sử dụng là 20x + 10y.

Câu 51

Để đạt được lợi nhuận cao nhất, bác nông dân đã trồng x (ha) lúa và y (ha) khoai. Giá trị của  là

Lời giải

Để đạt được lợi nhuận cao nhất, bác nông dân đã trồng   (ha) lúa và   (ha) khoai. Giá trị của   là 	 (ảnh 1)

Câu 52

Mặt phẳng (P)  chứa MN và đi qua trung điểm M của SP, cắt SA, SB lần lượt tại E và F. Tỉ số MENE  bằng

Lời giải

Mặt phẳng   chứa MN và đi qua trung điểm của SP, cắt SA, SB lần lượt tại   và  . Tỉ số   bằng  (ảnh 1)

Câu 53

Gọi H là trực tâm của ΔABC . Góc tạo bởi SH với (ABC)  có số đo bằng

Lời giải

Chọn B

Gọi   là trực tâm của  . Góc tạo bởi SH với   có số đo bằng 	 (ảnh 1)

Câu 54

Tỉ số dt2(SAB)+dt2(SAC)+dt2(SBC)dt2(MNP)   bằng bao nhiêu?    

Lời giải

Tỉ số    bằng bao nhiêu?  (ảnh 1)

Câu 55

Gọi I là tâm mặt cầu (S)  thì độ dài đoạn OI đạt giá trị nhỏ nhất bằng

Lời giải

Đáp án:

B.2 .

Giải thích:

Ta có: Im1;1;1 khi đó  OI=(m1)2+1+12

Do đó minOI=2 khi m=1.

Câu 56

Khi m=, mặt phẳng (P) qua  và vuông góc với OI có phương trình là:

Lời giải

Khi  , mặt phẳng   qua   và vuông góc với OI có phương trình là: (ảnh 1)

Câu 57

Cho các điểm E(2;2;3),F(4;0;4) . Tập hợp các giá trị của tham số m sao cho tồn tại điểm M thuộc (S ) và  cách đều hai điểm E và F là

Lời giải

Tập hợp các giá trị của tham số   sao cho tồn tại điểm   thuộc ( ) và   cách đều hai điểm   và   là (ảnh 1)

Câu 58

Có bao nhiêu giá trị nguyên của k thỏa mãn k11  để f'x0  với mọi x ?    

Lời giải

Đáp án:

B. 7.

Giải thích: f'x=3x26x+k20x =93k20k5

Kết hợp với điều kiện ta được k5;6;7;8;9;10;11.

Câu 59

Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số k để hàm số fx=|x|33x2+k2x+1  có 5 điểm cực trị?    

Lời giải

Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số   để hàm số   có 5 điểm cực trị? 	 (ảnh 1)

Câu 60

Để đồ thị hàm số  f(x) cắt trục Ox tại 3 điểm phân biệt có hoành độ lập thành cấp số cộng thì k thuộc khoảng nào dưới đây?

Lời giải

Để đồ thị hàm số   cắt trục Ox tại 3 điểm phân biệt có hoành độ lập thành cấp số cộng thì k thuộc khoảng nào dưới đây? 	 (ảnh 1)

Câu 61

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 88 đến 90:

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hoá và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó theo kinh tế vĩ mô. Chẳng hạn, trong điều kiện bình thường mua một bát phở với giá 35 nghìn đồng, khi xảy ra tình trạng lạm phát để mua được một bát phở người tiêu dùng cần phải bỏ ra 40 nghìn đồng. Biết rằng tỉ lệ lạm phát được tính bằng công thức T=logP0P1.100%  trong đó P 0 là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và P-1 là mức giá của kỳ trước.

Tỉ lệ lạm phát trung bình của Việt Nam năm 2023 là 3,25% .

Tỉ lệ lạm phát giá nhà ở của Việt Nam năm 2023 là 0,7% và giá nhà trung bình vào thời điểm năm 2022 tại Việt Nam là 2,4 tỷ đồng/căn. Vào thời điểm năm 2023, giá nhà trung bình tại Việt Nam là bao nhiêu tỷ đồng? (Kết quả làm tròn đến hàng phần trăm)

Lời giải

Đáp án:

D. 2,44.

Giải thích:

Xét tại thời điểm năm 2023, với nhóm nhà ở ta có: T=0,7%;  P1=2,4P0=10T.P12,44 (tỷ đồng).

Câu 62

Biết rằng tỉ lệ lạm phát của đồ nội thất và đồ dùng gia đình tại Việt Nam năm 2023 là 6,5%. Mức giá trung bình của đồ nội thất và đồ dùng gia đình tại Việt Nam năm 2023 gấp bao nhiêu lần năm 2022? (Kết quả làm tròn đến hàng phần trăm)    

Lời giải

Đáp án:

A. 1,16.

Giải thích:

Xét tại thời điểm năm 2023, với nhóm đồ nội thất và đồ dùng gia đình ta có:

 T=6,5%logP0P1.100%=6,5%P0P1=106,5%1,16(lần)

Câu 63

Tại hội thảo khoa học với chủ đề “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2024” do Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính phối hợp với Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính tổ chức ngày 03/07/2024, các chuyên gia dự báo rằng lạm phát trung bình cả năm 2024 không vượt quá 3,6%. Khi đó, mức giá cả trung bình tại Việt Nam năm 2024 được kì vọng tăng không quá bao nhiêu phần trăm so với năm 2022? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)    

Lời giải

Khi đó, mức giá cả trung bình tại Việt Nam năm 2024 được kì vọng tăng không quá bao nhiêu phần trăm so với năm 2022? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị) (ảnh 1)

Câu 64

Nếu Tết Nguyên Đán năm 2024, các cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu kì nghỉ vào 29 tháng Chạp (tức thứ 5 tuần làm việc thứ bảy) thì tổng số ngày nghỉ của cán bộ công nhân viên Việt Nam là bao nhiêu ngày?    

Lời giải

Đáp án:

A. 6 ngày.

Giải thích:

Vì các cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu kì nghỉ vào 29 tháng Chạp (tức thứ 5 tuần làm việc thứ bảy) nên cán bộ công nhân viên chỉ có 1 ngày nghỉ (tức ngày Chủ nhật) trùng với nghỉ Tết nên sẽ được nghỉ bù 1 ngày vào sau ngày nghỉ cuối cùng. Vậy cán bộ công nhân viên Việt Nam được nghỉ 6 ngày.

Câu 65

Nếu Tết Nguyên Đán năm 2023, các cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu kì nghỉ vào 29 tháng Chạp (tức thứ 6 tuần nghỉ làm thứ bảy) thì sau Tết Nguyên Đán, cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu làm việc vào thứ mấy?   

Lời giải

Đáp án:

B. Thứ sáu.

Giải thích:

Vì các cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu kì nghỉ vào 29 tháng Chạp (tức thứ 6 tuần nghỉ làm thứ bảy) nên ta có lịch âm như sau:

cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu làm việc vào thứ mấy? (ảnh 1)

Vì tuần nghỉ tết là tuần nghỉ làm thứ bảy nên cán bộ công nhân viên có 2 ngày nghỉ (tức ngày thứ bảy, Chủ nhật) trùng với nghỉ Tết nên sẽ được nghỉ bù 2 ngày vào sau ngày nghỉ cuối cùng (tức ngày 04/01, 05/01).

Mặt khác, tuần khi bắt đầu nghỉ Tết là tuần nghỉ làm thứ bảy nên chế độ nghỉ Tết không áp dụng quy tắc ba.

Vậy sau Tết Nguyên Đán, cán bộ công nhân viên bắt đầu làm việc vào ngày 06/01 âm lịch tức ngày thứ sáu.

Câu 66

Biết năm 2019, công ty lần đầu tiên áp dụng quy tắc ba khi có một ngày làm việc kẹt giữa các ngày nghỉ. Hỏi năm 2019, cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu kì nghỉ Tết vào ngày nào?   

Lời giải

Đáp án:

B. Thứ sáu.

Giải thích:

Vì năm 2019, công ty có một ngày làm việc kẹt giữa các ngày nghỉ nên ngày làm việc đó có thể là thứ sáu hoặc thứ bảy.

TH1. Ngày làm việc kẹt giữa là thứ sáu.

Vì cán bộ công nhân viên có 5 ngày nghỉ Tết chính thức (không kể ngày nghỉ bù) nên muộn nhất họ sẽ được nghỉ từ chủ nhật, tức là họ có ít nhất một ngày nghỉ bù.

=> Cán bộ cán bộ công nhân viên sẽ được nghỉ từ thứ bảy.

Hỏi năm 2019, cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu kì nghỉ Tết vào ngày nào? (ảnh 1)

TH2. Ngày làm việc kẹt giữa là thứ bảy.

Vì cán bộ công nhân viên có 5 ngày nghỉ Tết chính thức (không kể ngày nghỉ bù) nên muộn nhất họ sẽ được nghỉ từ thứ hai.

Mặt khác, tuần nghỉ Tết là tuần làm việc thứ bảy nên tuần trước Tết là tuần nghỉ làm thứ bảy.

=> Cán bộ công nhân viên được nghỉ từ thứ bảy.

Hỏi năm 2019, cán bộ công nhân viên Việt Nam bắt đầu kì nghỉ Tết vào ngày nào? (ảnh 2)

Vậy ở cả hai trường hợp, cán bộ công nhân viên được nghỉ từ thứ bảy.

Câu 67

Để tổng số ngày nghỉ Tết vượt quá 9 ngày thì cần điều kiện nào trong các điều kiện sau đây?

Lời giải

Đáp án:

D. Có 1 ngày nghỉ lễ khác nằm giữa ngày nghỉ Tết và nghỉ cuối tuần.

Giải thích:

Số ngày nghỉ Tết chính thức (không kể nghỉ bù và nghỉ hàng tuần) là 5 ngày.

Vậy để tổng số ngày nghỉ Tết vượt quá 9 ngày thì số ngày nghỉ bù và nghỉ hàng tuần lớn hơn hoặc bằng 5.

Mà chỉ có tối đa 3 ngày nghỉ bù hoặc nghỉ hàng tuần (là 1 ngày thứ bảy và 2 ngày chủ nhật).

Vậy công ty chắc chắn phải có ngày làm việc kẹt giữa các ngày nghỉ.

TH1. Có 1 ngày làm việc kẹt giữa các ngày nghỉ. Ta có tổng cộng 9 ngày nghỉ (câu 59).

Để tổng số ngày nghỉ Tết vượt quá 9 ngày thì cần điều kiện nào trong các điều kiện sau đây? (ảnh 1)

Để tổng số ngày nghỉ Tết vượt quá 9 ngày thì cần điều kiện nào trong các điều kiện sau đây? (ảnh 2)
 

TH2. Có hai ngày không liên tục kẹt giữa các ngày nghỉ.

Giữa ngày nghỉ Tết và ngày nghỉ cuối tuần chỉ có tối đa 1 ngày làm việc kẹt giữa để có thể áp dụng quy tắc ba. Vì vậy, để có hai ngày không liên tục kẹt giữa các ngày nghỉ thì bắt buộc công ty phải có thêm ít nhất 1 ngày nghỉ lễ khác nằm giữa ngày nghỉ Tết và nghỉ cuối tuần.

Để tổng số ngày nghỉ Tết vượt quá 9 ngày thì cần điều kiện nào trong các điều kiện sau đây? (ảnh 3)

Ta thấy chỉ có điều kiện “Có 1 ngày nghỉ lễ khác nằm giữa ngày nghỉ Tết và nghỉ cuối tuần” thỏa mãn.

Câu 68

Việc tạo ra cừu Đôly là thành tựu của việc ứng dụng công nghệ nào?

Lời giải

Đáp án:

B. Công nghệ tế bào động vật.

Giải thích:

Việc nhân bản vô tính cừu Đôly là thành tựu của công nghệ tế bào ở động vật.

Câu 69

Cừu Đôly được tạo ra sẽ có đặc điểm kiểu hình giống với con cừu nào nhất?

Lời giải

Đáp án:

A. Cừu mặt trắng.

Giải thích:

Cừu Đôly sẽ có đặc điểm kiểu hình giống với cừu mặt trắng nhất vì cừu mặt trắng cho nhân mà hầu hết các tính trạng đều được quy định bởi gen nằm trong nhân.

Câu 70

Tại sao không sử dụng luôn tế bào tuyến vú giữ nguyên nhân để kích thích phát triển thành cơ thể mới mà phải trải qua bước tách nhân rồi hợp với tế bào trứng loại bỏ nhân?

Lời giải

Đáp án:

D. Vì tế bào trứng có thể kích thích để trở lại phân bào.

Giải thích:

Tế bào trứng là các tế bào chưa biệt hoá nên khi kích thích có thể trở lại trạng thái để phân bào.

Câu 71

Cặp chất nào dưới đây theo thứ tự là polime nhiệt dẻo và polime nhiệt rắn?

Lời giải

Đáp án:

D. Polietilen và phenol – fomanđehit.

Giải thích:

Polime nhiệt dẻo: Polietilen.

Polime nhiệt rắn: Phenol – fomanđehit.

Câu 72

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 112 đến 114: 

Bà H là lao động tự do sống trên địa bàn tỉnh Y. Sau một thời gian khám bệnh và điều trị tại bệnh viện K, bà H cầm trên tay hóa đơn, chứng từ thanh toán bảo hiểm y tế với số tiền 80 triệu đồng. Kết quả sau khi điều trị, bà đã được thanh toán chi phí điều trị gần 50 triệu đồng, thuộc đối tượng đồng chi trả 20%. Bà xúc động nói thêm: “Nhờ có sự tư vấn của cán bộ bảo hiểm xã hội, cách đây 5 tháng tôi có mua một tấm thẻ bảo hiểm y tế nay nhờ có tấm thẻ BHYT này mà tôi không trở thành gánh nặng tài chính của các con khi ốm đau, đến bây giờ bản thân tôi mới thắm thía  cái câu khẩu hiệu: “BHYT đóng góp khi lành để dành khi ốm. Có thẻ BHYT, mình được lợi rất nhiều về viện phí, chất lượng khám chữa bệnh cũng tương đương với dịch vụ, tôi mong rằng mọi người nên tham gia BHYT để được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, bản thân, gia đình một cách tốt nhất”.

Loại hình bảo hiểm mà bà H tham gia có đặc điểm là

Lời giải

Đáp án:

D. tự nguyện.

Giải thích:

Bà H là lao động tự do, không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế mà tự nguyện mua thẻ bảo hiểm y tế.

Câu 73

Nhờ tham gia bảo hiểm y tế, bà H đã nhận được lợi ích gì dưới đây khi gặp rủi ro về ốm đau?

Lời giải

Đáp án:

B. Giảm gánh nặng tài chính gia đình.

Giải thích:

Bà H chia sẻ nhờ thẻ BHYT, bà được thanh toán gần 50 triệu đồng chi phí điều trị, giảm gánh nặng tài chính đáng kể.

Câu 74

Loại hình bảo hiểm mà bà H tham gia là    

Lời giải

Đáp án:

B. Bảo hiểm y tế.

Giải thích:

Thông tin đề cập cụ thể về "thẻ bảo hiểm y tế", nên đây chính là loại hình bảo hiểm bà H đã tham gia.

Câu 75

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 115 đến 117: 

Nhờ hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng, người ta đã phát hiện ra rằng ánh sáng có tính chất sóng. Năm 1801, nhà vật lí người Anh Y- âng (Thomas Young) đã thực hiện thí nghiệm về giao thoa ánh sáng (thí nghiệm Y- âng) để khẳng định tính chất sóng của ánh sáng. Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa, chiếu ánh có bước sóng λ tới khe hẹp S, khi đó khe S nhiễu xạ ánh sáng qua nó và trở thành một nguồn sáng mới, nguồn này lại chiếu sáng hai khe S1, S2 giống nhau, đặt cách nhau một khoảng a và cách đều S. Khi đó trên màn quan sát được những vạch sáng và tối xen kẽ. Biết khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D. Công thức tính khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp (khoảng vân) là i=λDa .

Điều chỉnh để tăng dần khoảng cách từ nguồn sáng đơn sắc S đến mặt phẳng chứa hai khe S1, S2 thì khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn sẽ (ảnh 1)

Điều chỉnh để tăng dần khoảng cách từ nguồn sáng đơn sắc S đến mặt phẳng chứa hai khe S1, S2 thì khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn sẽ

Lời giải

Đáp án:

B. không đổi.

Giải thích:

Khi thay đổi khoảng cách từ nguồn sáng đơn sắc đến mặt phẳng chứa hai khe thì độ sáng của các vân sáng trên màn thay đổi do công suất phát sáng của hai khe thay đổi. Cụ thể khi tăng dần khoảng cách từ nguồn sáng đơn sắc S đến mặt phẳng chứa hai khe S1, S2 thì công suất phát của hai khe S1, S2 giảm nhưng khoảng vân không đổi vì nó chỉ phụ thuộc vào a, D, và λ.

Câu 76

Trong thí nghiệm trên, để xác định được bước sóng của ánh sáng chiếu tới người ta tịnh tiến màn quan sát một đoạn 50 cm ra xa mặt phẳng chứa hai khe thì khoảng vân trên màn thay đổi một lượng là 0,3 mm. Biết khoảng cách giữa hai khe a = 1 mm. Bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm bằng

Lời giải

Đáp án:

B. 0,6 μm.

Giải thích: 

Ta có: i=λDa nên D tăng thì i tăng.

i=λD1 mmi+0,3 mm=λ(D+0,5 m)1 mm  λ=0,6μ m   

 

 

 

Câu 77

Cũng trong thí nghiệm trên nếu thay nguồn sáng đơn sắc S bằng nguồn phát ánh sáng trắng thì trên màn quan chắn ta quan sát được hình ảnh nào dưới đây?

Lời giải

Đáp án:

D. Vân trung tâm là vân sáng trắng, hai bên vân trung tâm là các dải màu biến đổi.

Giải thích:

Khi dùng ánh sáng trắng tự nhiên, trên màn sẽ có sự chồng chất hình ảnh giao thoa của vô số ánh sáng đơn sắc có màu sắc biến đổi liên tục từ đỏ đến tím. Kết quả là:

+ Tại vị trí vân trung tâm có một vân sáng trắng là kết quả sự chồng nhau của tất cả các vân sáng thành phần.

+ Hai bên vân sáng trung tâm, do khoảng vân của các thành phần đơn sắc là khác nhau, tăng dần từ tím đến đỏ tạo thành các dải màu biến đổi, đối xứng qua vân sáng trung tâm.

Câu 78

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 118 đến 120: 

“Theo nhận thức của chúng ta, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lí của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh…”.

(Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022, tr.25 – 26)

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hướng tới mục tiêu

Lời giải

Đáp án:

A. dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

Giải thích:

Theo đoạn tư liệu “bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh…”. Như vậy, đáp án đúng là dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

Câu 79

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện ở Việt Nam từ khi

Lời giải

Đáp án:

B. bắt đầu tiến hành công cuộc Đổi mới năm 1986.

Giải thích:

Từ khi nước ta bắt đầu tiến hành công cuộc Đổi mới năm 1986, một trong những nội dung cơ bản về đổi mới kinh tế đó là kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Như vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện ở nước ta từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc Đổi mới năm 1986.

Câu 80

Nội dung nào sau đây phản ánh điểm khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa?

Lời giải

Đáp án:

B. Có sự quản lí của nhà nước và hướng tới mục tiêu công bằng, tiến bộ xã hội.

Giải thích:

Ở các nước tư bản chủ nghĩa, sự tham gia quản lí và ảnh hưởng của nhà nước chỉ dừng ở mức vĩ mô, hãn hữu. Trong nền kinh tế đó, quyền lợi của giới chủ, tư sản được ưu tiên bảo vệ. Trong khi đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Như vậy, đáp án đúng là có sự quản lí của nhà nước và hướng tới mục tiêu công bằng, tiến bộ xã hội.

Đoạn văn 2

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

Nghe tiếng chuông điện, Phượng chạy ra cửa. Trước hai cánh cổng sắt là một phụ nữ nông thôn trạc năm mươi, người thon gọn trong cái áo bông chần hạt lựu. Chiếc khăn len nâu thắt ôm một khuôn mặt rộng có cặp mắt hai mí đằm thắm và cái miệng tươi. Người phụ nữ đeo một cái tay nải nặng, dáng vừa đi bộ từ ga xe lửa về, không có cái vẻ ngác ngơ lạ lẫm, nhưng hai con mắt đậm nỗi bồi hồi.

(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

Câu 81

Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

Lời giải

Đáp án:

B. Miêu tả

Giải thích:

Khi đọc văn bản, có thể thấy ngoại trừ câu đầu tiên, các câu sau đều dùng để miêu tả hình dáng bên ngoài của một người phụ nữ: trạc năm mươi tuổi, người thon gọn, khuôn mặt rộng, miệng tươi, (mặc) áo bông chần, đeo khăn len nâu, mang theo tay nải…

Các chi tiết này giúp độc giả hình dung cụ thể về hình ảnh người phụ nữ xuất hiện “trước hai cánh cổng sắt” → nên các đáp án còn lại không phù hợp.

(Trong đoạn trích có câu đầu tiên kể lại sự việc: Phượng ra mở cánh cổng nhưng chỉ mang tính chất tạo hoàn cảnh để người phụ nữ xuất hiện, không phải nội dung trọng tâm, các thông tin trong văn bản chỉ cung cấp đặc điểm người phụ nữ, không phải “tri thức hay hiểu biết” như yêu cầu của phương thức thuyết minh).

Đoạn văn 3

Đọc đoạn trích sau:

“Thường thì đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. ”

(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

Câu 82

Văn bản trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Lời giải

Đáp án:

B. Tự sự.

Giải thích:

- Nội dung đoạn trích: Một ngày làm việc của Mị ở nhà thống lý Pá Tra.

+ Đoạn trích kể lại một chuỗi các sự việc: “gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi”, “dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn”, “mỗi đêm… thổi lửa, hơ tay”, “A Sử đánh Mị... Mị vẫn ra sưởi như đêm trước”: Sự việc này dẫn đến sự việc kia tạo thành chuỗi hoạt động trong cuộc sống của nhân vật Mị ở nhà thống lý Pá Tra, tác giả cũng khắc họa ra một phần tính cách của nhân vật Mị, vậy đáp án đúng: B.

Giải thích đáp án:

+ Đoạn trích có các yếu tố miêu tả, biểu cảm nhưng không diễn đạt nội dung chính của đoạn trích, không bày tỏ thái độ, ý kiến của tác giả nên loại A, C, D.

Đoạn văn 4

“Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân hình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.

Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì nên nó chết dần chết mòn. Trong khi đó hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới…

Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên vẹn, vô nghĩa của bản thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp cho cánh đồng cuộc đời một cây lúa nhỏ - đó là sự lựa chọn của hạt giống thứ hai.”

(Dẫn theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, 2004)

Câu 83

Đâu là phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên?

Lời giải

Đáp án:

C. Tự sự.

Giải thích:

Trong đoạn trích trên, tác giả kể lại câu chuyện về cuộc đời của hai hạt lúa (nhân vật là hạt lúa đi cùng các sự việc: lăn vào, ra ruộng, mọc lên cây lúa mới) nên phương thức biểu đạt chính trong văn bản này là tự sự.

Đoạn văn có yếu tố về sự chiêm nghiệm của tác giả và cảm xúc nhưng không phải phương thức biểu đạt chính mà chỉ có tác dụng làm cho đoạn văn trở nên sinh động hơn.

Câu 84

Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Lời giải

Đáp án:

B. Con người cần sống có lí tưởng và hữu ích với cuộc đời.

Giải thích:

Thông điệp của đoạn trích được gửi gắm trong câu cuối khi mô tả về hạt lúa: tạo ra cây lúa mới và đóng góp cho cuộc sống. Hình ảnh hạt lúa thứ 2 đại diện cho những con người có mong muốn được đóng góp, sẵn sàng vượt qua những thử thách của mình. Qua đó, câu chuyện nhằm gửi gắm: Con người cần sống có lí tưởng và hữu ích cho cuộc đời.

Các phương án còn lại có ý đúng nhưng không bao quát được thông điệp như ý đúng (cần sống có ích).

Câu 85

Với lựa chọn của mình, hạt lúa thứ nhất đã:

Lời giải

Đáp án:

D. đánh mất sự sống vì thiếu các chất cần thiết duy trì cuộc sống.

Giải thích:

Kết cục của hạt lúa thứ nhất được thể hiện qua câu văn: “[…] nó chết dần chết mòn.” nên đáp án đúng là: đánh mất sự sống vì thiếu các chất cần thiết duy trì cuộc sống.

Các phương án còn lại không đúng với nội dung đoạn trích.

Câu 86

 Tác giả đã dùng hình ảnh hạt lúa thứ hai để chỉ kiểu người nào?

Lời giải

Đáp án:

D. Sẵn sàng đương đầu với mọi thách thức và khó khăn.

Giải thích:

Trong đoạn trích, hạt lúa thứ hai sẵn sàng đón nhận thử thách và đã nhận được kết quả: “dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới…” nên đáp án đúng là: Sẵn sàng đương đầu với mọi thách thức và khó khăn.

Phương án “Luôn sống trong vùng an toàn của bản thân mình” là kiểu người mà tác giả dùng hạt lúa thứ nhất để mô tả.

Hai phương án còn lại không đúng với nội dung đoạn trích.

Câu 87

Theo đoạn trích, vì sao hạt lúa thứ hai lại “mong được ông chủ mang gieo xuống đất”?

Lời giải

Đáp án:

A. Cuộc sống của nó sẽ bắt đầu bên ngoài đồng ruộng.

Giải thích:

Căn cứ vào câu văn: “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.”

Vậy lí do mà hạt lúa thứ hai mong muốn được gieo xuống đất là vì nó muốn bắt đầu một cuộc sống mới.

Các phương án còn lại thiếu căn cứ trong đoạn trích.

Đoạn văn 5

19.5.1970

“Được thư mẹ… Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ô tô đưa con vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua, trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi cả.”

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

Câu 88

Phong cách ngôn ngữ của văn bản là

Lời giải

Đáp án:

A. sinh hoạt.

Giải thích:

Văn bản trên trích dẫn trong “Nhật ký” của liệt sĩ bác sĩ Đặng Thùy Trâm, do đó phong cách ngôn ngữ của văn bản là sinh hoạt.

Câu 89

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là

Lời giải

Đáp án:

D. biểu cảm.

Giải thích:

Dù văn bản có yếu tố miêu tả, có yếu tố kể song dù tả hay kể thì mục đích chính vẫn là bộc lộ nỗi niềm nhớ gia đình, nhớ quê hương yêu thương của bác sĩ khi nhận được thư của mẹ. Do đó, phương thức biểu đạt chính ở đây là biểu cảm.

Câu 90

“Âm thanh dịu dàng tha thiết” mà liệt sĩ – bác sĩ Đặng Thùy Trâm nhắc đến trong đoạn văn trên là

Lời giải

Đáp án:

C. âm thanh của gia đình, quê hương.

Giải thích:

“Âm thanh dịu dàng tha thiết” mà tác giả nhắc đến không phải là một thứ âm thanh cụ thể nào mà đó là bản hợp âm của gia đình, của quê hương đang vang vọng trong tâm trí người con nơi chiến trường miền Nam khói lửa.

Câu 91

Nội dung chính của văn bản trên là

Lời giải

Đáp án:

C. niềm xúc động và nỗi nhớ quê hương cháy bỏng của người chiến sĩ.

Giải thích:

Qua đoạn trích ta có thể thấy bao trùm lên đó là nỗi xúc động và niềm thương nhớ quê hương dâng trào của người chiến sĩ nơi chiến trường khi nhận được thư của mẹ. Nỗi niềm xúc động ấy thể hiện rõ nhất qua từ cảm thán “ôi” và câu hỏi tu từ “Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không?”

Câu 92

“Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con.”

Biện pháp tu từ tác giả sử dụng trong đoạn văn trên là

Lời giải

Đáp án:

D. so sánh.

Giải thích:

Câu văn trên được tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh (A như B), tác giả so sánh mỗi lời của mẹ như dòng máu chảy về trái tim. Mỗi lời động viên của mẹ thật giá trị, thấm thía, là nguồn sống đối với con.

Đoạn văn 6

Global Issues: Gender Equality and Women’s Empowerment

Gender equality means that men and women have equal power and equal opportunities for financial independence, education, and personal development. Women's empowerment is a critical aspect of achieving gender equality. It includes increasing a woman's sense of self-worth, her decision-making power, her access to opportunities and resources, her power and control over her own life inside and outside the home, and her ability to effect change. Yet gender issues are not focused on women alone, but on the relationship between men and women in society. The actions and attitudes of men and boys play an essential role in achieving gender equality.

Education is a key area of focus. Although the world is making progress in achieving gender parity in education, girls still make up a higher percentage of out-of-school children than boys. Approximately one quarter of girls in the developing world do not attend school. Typically, families with limited means who cannot afford costs such as school fees, uniforms, and supplies for all of their children will prioritize education for their sons. Families may also rely on girls' labor for household chores, carrying water, and childcare, leaving limited time for schooling. But prioritizing girls' education provides perhaps the single highest return on investment in the developing world. An educated girl is more likely to postpone marriage, raise a smaller family, have healthier children, and send her own children to school. She has more opportunities to earn an income and to participate in political processes, and she is less likely to become infected with HIV.

Women's health and safety is another important area. HIV/AIDS is becoming an increasingly impactful issue for women. This can be related to women having fewer opportunities for health education, unequal power in sexual partnership, or as a result of gender-based violence. Maternal health is also an issue of specific concern. In many countries, women have limited access to prenatal and infant care, and are more likely to experience complications during pregnancy and childbirth. This is a critical concern in countries where girls marry and have children before they are ready; often well before the age of 18. Quality maternal health care can provide an important entry point for information and services that empower mothers as informed decision-makers concerning their own health and the health of their children.

A final area of focus in attaining gender equality is women's economic and political empowerment. Though women comprise more than 50% of the world's population, they only own 1% of the world's wealth. Throughout the world, women and girls perform long hours of unpaid domestic work. In some places, women still lack rights to own land or to inherit property, obtain access to credit, earn income, or to move up in their workplace, free from job discrimination. At all levels, including at home and in the public arena, women are widely underrepresented as decision-makers. In legislatures around the world, women are outnumbered 4 to 1, yet women's political participation is crucial for achieving gender equality and genuine democracy.

Câu 93

According the passage, what is the meaning of “gender equality”?

Lời giải

Đáp án:

B. The balance in every aspect of the human life

Giải thích:

Dịch đề bài: Theo bài đọc, nghĩa của cụm “gender equality” là gì?

Improving the standard in each person’s work: Cải thiện chỉ tiêu làm việc của mỗi người

The balance in every aspect of the human life: Cân bằng tất cả các khía cạnh trong cuộc sống con người

The importance of human in society: Tầm quan trọng của con người trong xã hội

Reducing the rate of social evils: Giảm tỉ lệ tệ nạn xã hội

Trích đoạn có thông tin: Gender equality means that men and women have equal power and equal opportunities for financial independence, education, and personal development.

Tạm dịch: Bình đẳng giới có nghĩa là nam và nữ có quyền lực ngang nhau và cơ hội bình đẳng cho sự độc lập tài chính, giáo dục và phát triển cá nhân.

Cụm từ “gender equality” theo bài đọc có nghĩa là bình đẳng giới, nam nữ cân bằng trong mọi khía cạnh của cuộc sống.

Như vậy, chọn đáp án “The balance in every aspect of the human life” là đáp án đúng.

Câu 94

Which of the following is closest in meaning to “empowerment” as used in the passage?

Lời giải

Đáp án:

C. gaining freedom and power

Giải thích:

Dịch đề bài. Đáp án nào dưới đây gần nghĩa nhất với cụm “empowerment” được sử dụng trong bài?

Decision-making power: quyền quyết định

Gaining freedom and power: đạt được tự do và quyền lực

Control over life inside and outside: kiểm soát cuộc sống bên trong và bên ngoài

Ignore all issues: lờ đi tất cả mọi vấn đề

Danh từ “empowerment” có nghĩa là “trao quyền”. Như vậy chọn đáp án “gaining freedom and power” là đáp án gần nghĩa nhất với từ đề bài.

Câu 95

Why do girls still make up a higher percentage of out-of-school children than boys?

Lời giải

Đáp án:

B. Because some families give priority to boys.

Giải thích:

Dịch đề bài: Tại sao số lượng con trai đến trường vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với con gái?

Because girl’s ability to learn is not as good as its boy: Bởi vì khả năng học tập của con gái không tốt bằng con trai.

Because some families give priority to boys: Bởi vì nhiều gia đình giành sự ưu tiên cho con trai.

Because the number of girls is larger than that of boys: Bởi vì số lượng con gái lớn hơn con trai.

Because many girls prefer doing household chores, carrying water and taking care of children than studying: Bởi vì con gái thích làm việc nhà, gánh nước và chăm sóc trẻ em hơn là học tập.

Trích đoạn có thông tin: Typically, families with limited means who cannot afford costs such as school fees, uniforms, and supplies for all of their children will prioritize education for their sons. Families may also rely on girls' labor for household chores, carrying water, and childcare, leaving limited time for schooling.

Tạm dịch: Thông thường, những gia đình không đủ khả năng chi trả các chi phí như học phí, đồng phục và đồ dùng cho tất cả con cái trong gia đình, họ sẽ ưu tiên giáo dục cho con trai của họ. Trong những gia đình này, con gái thường làm việc nhà, gánh nước hoặc chăm sóc trẻ em, cho nên, thời gian học tập sẽ bị hạn chế.

Câu 96

What if girls are allowed to go to school?

Lời giải

Đáp án:

C. They gain more benefits related to health, status, financial independence and marriage.

Giải thích:

Dịch đề bài. Điều gì sẽ xảy ra nếu con gái được phép đến trường?

They are no longer treated unfairly:Họ không còn bị đối xử bất công.

They are more likely to be able to fight for gender equality: Họ có thể tham gia đấu tranh vì bình đẳng giới.

They gain more benefits related to health, status, financial independence and marriage: Họ đạt được nhiều lợi ích hơn liên quan đến sức khỏe, địa vị, sự độc lập tài chính và hôn nhân.

They will feel happier: Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn.

Trích đoạn có thông tin: An educated girl is more likely to postpone marriage, raise a smaller family, have healthier children, and send her own children to school. She has more opportunities to earn an income and to participate in political processes, and she is less likely to become infected with HIV.

Tạm dịch: Một cô gái có học thức có thể lập gia đình muộn hơn, nuôi một gia đình nhỏ hơn, có những đứa con khỏe mạnh hơn và gửi con của mình đến trường. Cô ấy có nhiều cơ hội hơn để kiếm thu nhập, tham gia vào công tác chính trị, đồng thời ít có khả năng bị nhiễm HIV.

Câu 97

Which of the following is NOT mentioned as a cause of HIV/AIDS for women?

Lời giải

Đáp án:

B. Drug use, such as heroin or crack/cocaine

Giải thích:

Dịch đề bài. Điều nào sau đây KHÔNG được đề cập là nguyên nhân gây ra HIV / AIDS cho phụ nữ?

Fewer opportunities for health education: Ít cơ hội được tiếp cận giáo dục sức khỏe

Drug use, such as heroin or crack/cocaine: Sử dụng ma túy, như heroin hoặc crack/cocaine

Unequal power in sexual partnership: Sự bất bình đẳng trong quan hệ tình dục

Gender-based violence: Bạo lực dựa trên giới tính.

Trích đoạn chứa thông tin: HIV/AIDS is becoming an increasingly impactful issue for women. This can be related to women having fewer opportunities for health education, unequal power in sexual partnership, or as a result of gender-based violence.

Tạm dịch: HIV/AIDS đang trở thành một vấn đề ảnh hưởng ngày càng lớn đối với phụ nữ. Điều này có thể liên quan đến việc phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận giáo dục sức khỏe, sự bất bình đẳng trong quan hệ tình dục hoặc do bạo lực giới tính.

Như vậy, sử dụng ma túy, như heroin hoặc crack/cocaine không được đề cập trong bài.

Câu 98

According to the passage, why is maternal infant and child health important to a community?

Lời giải

Đáp án:

A. It empowers mothers as informed decision-makers concerning their own health and the health of their children.

Giải thích:

Dịch đề bài: Theo đoạn văn, tại sao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh quan trọng đối với cộng đồng?

It empowers mothers as informed decision-makers concerning their own health and the health of their children: Nó trao quyền cho các bà mẹ như những người ra quyết định có hiểu biết liên quan đến sức khỏe của chính họ và sức khỏe của con cái họ

It provides an opportunity to identify existing health risks in women: Nó cung cấp một cơ hội để xác định các rủi ro sức khỏe hiện có ở phụ nữ

It improves the health and well-being of women: Nó cải thiện sức khỏe và hạnh phúc của phụ nữ.

It improves quality of life of women, children, and families: Nó cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ nữ, trẻ em và gia đình.

Trích đoạn chứa thông tin: Quality maternal health care can provide an important entry point for information and services that empower mothers as informed decision-makers concerning their own health and the health of their children.

Tạm dịch: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ chất lượng có thể cung cấp một điểm quan trọng cho thông tin và dịch vụ trao quyền cho các bà mẹ như những người ra quyết định có hiểu biết liên quan đến sức khỏe của chính họ và sức khỏe của con cái họ.

Như vậy chỉ có đáp án “It empowers mothers as informed decision-makers concerning their own health and the health of their children” là được đề cập đến trong bài.

Câu 99

What is the tone of the author in the passage?

Lời giải

Đáp án:

C. Supportive

Giải thích:

Giọng điệu của tác giả trong bài văn là gì?

Sarcastic: Mỉa mai Neutral: Trung lập

Supportive: Ủng hộ Satiric: Châm biếm

1/ Đọc bài thật kỹ.

2/ Rút ra giọng văn của tác giả.

Ta có thể thấy giọng điệu của tác giả trong bài là ủng hộ nữ quyền mặc dù còn nhiều sự bất bình đẳng giới tính qua các phương diện được nêu trong bài.

Như vậy, đáp án “Supportive”là đáp án đúng.

Đoạn văn 7

Why are we always pointing to Instagram as the cause of mental illness in our teenagers? It’s frustrating that abusive relationships, and the trauma they cause, are rarely mentioned in discussions about the prevalence of mental health problems in young people. Research by Women’s Aid and Cosmopolitan has found that a third of teenage girls have been in an abusive relationship. And, if that isn’t shocking enough, when the remaining two-thirds were asked further questions, it emerged that 64% of them had, in fact, experienced abusive behaviour – they just didn’t realise it was abuse.

Domestic abuse is normally associated with women cowering on the floor, as a violent husband waits to strike, or mothers covering up their black eyes with concealer before the school run. On the same day that the domestic abuse bill received its second reading in parliament, Age UK called for action to tackle domestic abuse of over-60s, whose needs it says are often overlooked by the law, policy and practice. The needs of teenagers in the heady throes of first love who are in emotionally abusive relationships also need to be recognised.

Common themes of such relationships include (though are not limited to) excessive jealousy, repeated criticism and sexual coercion. If your boyfriend or girlfriend is checking your phone, constantly asking to know your whereabouts, getting upset when you spend time away, turning up unannounced to surprise you, these are all examples of coercive control. If they never apologise in an argument and make everything your fault, tell you what you can and can’t wear, undermine you and/or publicly humiliate you under the guise of a “joke”, these again are common instances of controlling behaviour. Ditto, if they have a Jekyll/Hyde personality, make you feel like you are walking on eggshells even when things are seemingly going well, and threaten to hurt themselves if you leave. When it comes to sexual coercion and rape, examples include making you feel pressured to perform sexual acts you’re uncomfortable with, such as sending nude photos, having sex before you’re ready, being pressured to re-enact extreme sex from porn films or being told you don’t love them if you say no.

Often the victim in an abusive relationship can never quite put their finger on one thing, but the overwhelming feeling is of a general unease, feeling unsafe, defective, wrong, scared and as if you are going crazy. It’s your “yourselfness” that’s being consistently undermined, controlled and attacked by the person who claims to love you.

(Source: https.//www.theguardian.com/commentisfree/2019/oct/03/young-people-love-abusive-relationships-coercive-control)

Câu 100

What does the passage mainly discuss?

Lời giải

Đáp án:

B. Common features and harmful effects of abusive relationships

Giải thích:

Dịch đề bài: Bài này chủ yếu bàn về nội dung gì?

Abusive relationships among homosexual couples: Các mối quan hệ có sự ngược đãi của các cặp đôi đồng tính.

Common features and harmful effects of abusive relationships: Các đặc điểm chung và những tác hại của những mối quan có sự ngược đãi.

Examples of abusive relationships among people under 60: Ví dụ về các mối quan hệ có sự ngược đãi của những người dưới 60 tuổi.

Difficulties of abusive relationship victims: Những khó khăn của các nạn nhân trong các mối quan hệ có sự ngược đãi.

1/ Đọc 2-3 câu đầu tiên của bài vì những câu đó là câu thể hiện chủ đề của bài viết.

2/ Đọc lướt qua nội dung của bài để chắc chắn mình xác định ý chính đúng.

Có thể thấy khá rõ ràng, bài đọc chủ yếu bàn về các đặc điểm thường thấy và những hậu quả của sự ngược đãi trong các mối quan hệ.

Như vậy, Common features and harmful effects of abusive relationships là đáp án đúng.

Câu 101

What is generally believed to be the main cause of mental illness?

Lời giải

Đáp án:

B. Instagram

Giải thích:

Dịch đề bài: Điều gì được cho là nguyên nhân chính gây ra các bệnh về tinh thần?

frustrating relationships: các mối quan hệ gây bực bội

Instagram: Instagram

domestic abuse: ngược đãi trong gia đình

violent husbands: những ông chồng bạo lực

Trích đoạn chứa thông tin: Why are we always pointing to Instagram as the cause of mental illness in our teenagers?

Tạm dịch: Tại sao chúng ta luôn luôn nhằm vào Instagram như là nguyên nhân gây ra các bệnh về tinh thần đối với những bạn trẻ tuổi teen?

Có thể thấy, mọi người luôn cho rằng Instagram mới là nguồn cơn của các căn bệnh về tinh thần.

Như vậy, Instagram là đáp án đúng.

Câu 102

Which of the following is closest in meaning to “prevalence” as used in the passage?

Lời giải

Đáp án:

D. pervasiveness

Giải thích:

Dịch đề bài: Đáp án nào dưới đây gần nghĩa nhất với từ “prevalence” được dùng trong bài?

insufficiency: sự thiếu hụt

unpopularity: sự không phổ biến

dominance: sự thống trị

pervasiveness: sự tràn lan/ tỏa khắp

Từ “prevalence” có nghĩa là “sự phổ biến”. Chọn pervasiveness là gần nghĩa nhất với từ bài cho.

Câu 103

According to the passage, why have only a third of teenage girls been in an abusive relationship?

Lời giải

Đáp án:

A. Most of them could not realise they were abused.

Giải thích:

Dịch đề bài: Theo như nội dung bài đọc, tại sao chỉ có 1/3 số nữ sinh tuổi teen từng trải qua một mối quan hệ có sự ngược đãi?

Most of them could not realise they were abused: Phần lớn bọn họ không nhận ra họ đã bị ngược đãi.

Most of them could not realise they were abused: Chỉ có 1/3 tham gia vào nghiên cứu.

Normally the third teenage girl responded to the research question: Thường thì bạn nữ sinh thứ 3 sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu.

The victim of abusive relationships could not express their feelings: Nạn nhân của các mối quan hệ có sự ngược đãi không thể bày tỏ cảm xúc của họ.

Trích đoạn chứa thông tin: … when the remaining two-thirds were asked further questions, it emerged that 64% of them had, in fact, experienced abusive behaviour – they just didn’t realise it was abuse.

Tạm dịch: … khi 2/3 còn lại được hỏi thêm những câu hỏi khác, mọi chuyện lộ ra rằng 64% trong số họ thực tế đã từng phải hứng chịu những hành vi ngược đãi mà họ không nhận ra đó là ngược đãi.

Có thể thấy, phần lớn họ không nhận ra đó là ngược đãi.

Như vậy, Most of them could not realise they were abused là đáp án đúng.

Câu 104

Which of the following is closest in meaning to in the heady throes of first love as used in the passage?

Lời giải

Đáp án:

B. expressing exhilarating first love

Giải thích:

Dịch đề bài: Đáp án nào dưới đây gần nghĩa nhất với từ “in the heady throes of first love” được dùng trong bài?

being tired of first love: mệt mỏi bởi tình yêu đầu

expressing exhilarating first love: thể hiện tình đầu hồ hởi

having bad impressions of first love: có ấn tượng xấu về tình đầu

being at the final stage of first love: ở bước cuối cùng của tình đầu

Cụm “in the heady throes of first love” có nghĩa là “đang hồ hởi trong tình đầu”. Chọn expressing exhilarating first love là gần nghĩa nhất với từ bài cho.

Câu 105

Which of the following is NOT mentioned as a common feature of an abusive relationship?

Lời giải

Đáp án:

C. mutual misunderstanding

Giải thích:

Dịch đề bài: Đáp án nào dưới đây không được nhắc đến như một đặc điểm thường thấy của một mối quan hệ có sự ngược đãi?

excessive jealousy: ghen tuông quá mức

repeated criticism: chỉ trích liên tục

mutual misunderstanding: không hiểu lẫn nhau

sexual coercion: cưỡng ép tình dục

Trích đoạn chứa thông tin: Common themes of such relationships include (though are not limited to) excessive jealousy, repeated criticism and sexual coercion.

Tạm dịch: Những đặc điểm thường thấy của những mối quan hệ như vậy bao gồm (dù không chỉ có từng đó) là việc ghen tuông thái quá, chỉ trích liên tục, và cưỡng ép về tình dục.

Có thể thấy, đáp án C không được nhắc đến.

Như vậy, đáp án C là đáp án đúng.

Câu 106

Which of the following is closest in meaning to under the guise of as used in the passage?

Lời giải

Đáp án:

D. appearing to be

Giải thích:

Dịch đề bài: Đáp án nào dưới đây gần nghĩa nhất với từ “under the guise of” được dùng trong bài?

disguising as: hóa trang thành

disguising as: khác biệt với

familiarising with: làm quen với

appearing to be: có vẻ như giống

Cụm “under the guise of” có nghĩa là “có vẻ như là”. Chọn appearing to be là gần nghĩa nhất với từ bài cho.

Câu 107

What can be inferred from the second paragraph?

Lời giải

Đáp án:

A. The needs of people over 60 are often neglected.

Giải thích:

Dịch đề bài: Điều gì có thể được suy ra từ đoạn 2?

The needs of people over 60 are often neglected: Nhu cầu của những người trên 60 tuổi thường bị lờ đi.

People over 60 often neglect their needs: Những người trên 60 tuổi thường lờ đi nhu cầu của mình.

People over 60 should take actions to tackle domestic abuse: Những người trên 60 tuổi nên hành động để giải quyết ngược đãi trong gia đình.

Domestic abuse often happens among people over 60: Ngược đãi trong gia đình thường xảy ra giữa những người trên 60 tuổi.

Trích đoạn chứa thông tin: Age UK called for action to tackle domestic abuse of over-60s, whose needs it says are often overlooked…

Tạm dịch: Tổ chức Age UK kêu gọi hành động để giải quyết những ngược đãi trong gia đình của những người trên 60 tuổi, những người mà nhu cầu của họ thường bị bỏ qua…

Có thể thấy, nhu cầu của những người trên 60 tuổi thường bị lờ đi.

Như vậy, The needs of people over 60 are often neglected là đáp án đúng.

Đoạn văn 17

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 95 đến 98: 

Hai biểu đồ dưới đây cho thấy tỉ trọng số lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2021 phân theo nước và vùng lãnh thổ:

Giả sử năm 2021, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,52 triệu tấn, trị giá đạt 3 tỷ USD.

Câu 108

Giá bán trung bình một tấn cà phê xuất khẩu sang I-ta-li-a khoảng bao nhiêu USD?    

Lời giải

Đáp án:

D. 1794 USD.

Giải thích: 

Giá bán trung bình một tấn cà phê xuất khẩu sang I-ta-li-a khoảng bao nhiêu USD? 	 (ảnh 1)

Câu 109

Nước hoặc vùng lãnh thổ nào có giá bán trung bình cao nhất?    

Lời giải

Đáp án:

D. Liên Bang Nga.

Giải thích:

Từ bảng số liệu (câu 67) ta có giá bán trung bình tại Liên Bang Nga là cao nhất.

Câu 110

Nếu tổng số lượng xuất khẩu cà phê năm 2022 giảm 2,3% về số lượng nhưng tăng 9,4% về trị giá so với năm 2021 và không đổi về tỉ trọng (số lượng & trị giá) thì giá bán trung bình một tấn cà phê xuất khẩu sang Mỹ năm 2022 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2021?    

Lời giải

Nếu tổng số lượng xuất khẩu cà phê năm 2022 giảm 2,3% về số lượng nhưng tăng 9,4% về trị giá so với năm 2021 và không đổi về tỉ trọng (số lượng & trị giá) thì giá bán trung bình một tấn cà phê xuất khẩu sang Mỹ năm 2022 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2021?  (ảnh 1)

Câu 111

Nếu trị giá xuất khẩu cà phê năm 2022 tại Đức tăng 5%; Nhật Bản giảm 2% ; Liên Bang Nga giảm 3% và trị giá xuất khẩu tại các nước và vùng lãnh thổ còn lại vẫn giữ nguyên thì tổng trị giá xuất khẩu cà phê tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với năm 2021?    

Lời giải

Liên Bang Nga giảm 3% và trị giá xuất khẩu tại các nước và vùng lãnh thổ còn lại vẫn giữ nguyên thì tổng trị giá xuất khẩu cà phê tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với năm 2021? (ảnh 1)

Đoạn văn 18

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 99 đến 102: 

Để chúc mừng ngày khai trương, siêu thị X đã tổ chức rất nhiều hoạt động cho khách hàng trong đó có trò chơi vòng quay may mắn. Với mỗi hóa đơn trên 1 triệu đồng, 99 khách hàng đầu tiên sẽ nhận được một vòng tay có đánh số (từ 1 đến 99). Cuối ngày khai trương, siêu thị công khai quay số và tìm được 7 khách hàng có vòng tay số 13, 04, 34, 67, 11, 92, 79 may mắn trúng giải. Khi nhắc đến giải thưởng của khách hàng, MC chương trình đã cung cấp các thông tin như sau:

- Có 1 giải đặc biệt, 1 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải 3 và 3 giải khuyến khích.

- Khách hàng nhận giải đặc biệt cầm vòng tay có con số hàng chục lớn hơn 5.

- Tổng các chữ số hàng đơn vị của 3 khách hàng nhận giải khuyến khích bằng 11.

- Khách hàng nhận giải nhì không cầm vòng tay có số cao nhất hoặc thấp nhất.

- Khách hàng cầm vòng tay số 04 chỉ nhận giải ba hoặc khuyến khích.

- Nếu khách hàng nhận giải ba cầm vòng tay số 04 thì khách hàng nhận giải nhất không cầm vòng tay số 92.

Câu 112

Khách hàng cầm vòng tay số bao nhiêu chắc chắn nhận giải khuyến khích?    

Lời giải

Đáp án:

D. 13.

Giải thích:

Vì tổng các chữ số hàng đơn vị của 3 khách hàng nhận giải khuyến khích bằng 11 nên chỉ có các cặp khách hàng cầm vòng tay số (13; 04; 34) hoặc (13; 67; 11) nhận giải khuyến khích.

Vậy chắc chắn khách hàng cầm vòng tay số 13 nhận giải khuyến khích.

Câu 113

Nếu khách hàng cầm vòng tay số 11 nhận giải khuyến khích thì khách hàng nhận giải nhất có thể cầm vòng tay số bao nhiêu?    

Lời giải

Đáp án:

B. 34 hoặc 79.

Giải thích:

Vì chắc chắn khách hàng cầm vòng tay số 11 và 13 nhận giải khuyến khích nên khách hàng cầm vòng tay số 67 cũng nhận giải khuyến khích.

Khi đó, khách hàng cầm vòng tay số 04 nhận giải 3 (Vì khách hàng cầm vòng tay số 04 chỉ nhận giải ba hoặc khuyến khích). Suy ra khách hàng nhận giải nhất không cầm vòng tay số 92.

Vậy khách hàng nhận giải nhất cầm vòng tay số 34 hoặc 79.

Câu 114

Nếu khách hàng nhận giải nhất cầm vòng tay số 92 thì khách hàng cầm số 11 có thể nhận giải nào?    

Lời giải

Đáp án:

D. Giải nhì hoặc giải ba.

Giải thích:

Vì khách hàng nhận giải nhất cầm vòng tay số 92 nên khách hàng cầm vòng tay số 04 đạt khuyến khích (Vì nếu khách hàng nhận giải ba cầm vòng tay số 04 thì khách hàng nhận giải nhất không cầm vòng tay số 92).

Vậy khách hàng cầm vòng tay số 13, 34 cũng nhận giải khuyến khích.

Vì khách hàng nhận giải đặc biệt cầm vòng tay có con số hàng chục lớn hơn 5 nên khách hàng cầm số 11 có thể nhận giải nhì hoặc ba.

Câu 115

Nếu khách hàng nhận giải 3 cầm vòng tay có chữ số hàng chục hơn vòng tay có chữ số hàng chục khách hàng nhận giải nhì là 1 đơn vị thì khách hàng cầm vòng tay số 67 nhận giải nào?

Lời giải

Đáp án:

C. Giải nhì.

Giải thích:

Vì khách hàng nhận giải 3 cầm vòng tay có chữ số hàng chục hơn vòng tay có chữ số hàng chục khách hàng nhận giải nhì là 1 đơn vị nên chỉ có 3 cặp số thỏa mãn là (04, 13) hoặc (04, 11) hoặc (67, 79).

Mà khách hàng cầm vòng tay số 13 chắc chắn nhận giải khuyến khích nên khách hàng nhận giải nhì và ba chỉ có thể cầm vòng tay mang cặp số (04, 11) hoặc (67, 79).

Mà khách hàng cầm vòng tay số 04 chỉ nhận giải ba hoặc khuyến khích (mâu thuẫn với cặp số (04, 11)).

Vậy khách hàng nhận giải nhì cầm vòng số 67; khách hàng nhận giải ba cầm vòng số 79.

Đoạn văn 19

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108:                                 

Gần đây, chỉ số ô nhiễm không khí tại Hà Nội và các tỉnh/thành phố lớn, các khu công nghiệp ở ngưỡng cao của thang cảnh báo. Tại các đô thị, ô nhiễm do bụi, đặc biệt bụi mịn vẫn là vấn đề đáng lo ngại nhất, có tác động nguy hại đáng kể đối với sức khỏe người dân. Nồng độ các thông số bụi (bụi mịn và bụi lơ lửng tổng số) có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao, đặc biệt tại các trục giao thông và tuyến đường chính ở các đô thị lớn. Kể từ tháng 9/2019 đến nay, liên tiếp trong nhiều ngày, Hà Nội và TP.HCM có chất lượng không khí xấu, một số thời điểm chỉ số AQI ở ngưỡng nguy hại, không tốt cho sức khỏe.

Theo phân tích của Bộ Tài nguyên và Môi trường, những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí tại Hà Nội cũng như các đô thị khác chủ yếu do: phát thải từ hoạt động giao thông; việc xây dựng, sửa chữa công trình hạ tầng đô thị; hoạt động sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp; thói quen sử dụng than tổ ong và tình trạng đốt rơm rạ trong mùa thu hoạch của người dân.

Tại tọa đàm "Ô nhiễm không khí tại Việt Nam từ góc nhìn kinh tế" tổ chức sáng 14/1, PGS.TS Đinh Đức Trường (Giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân) cho biết, mỗi năm Việt Nam có hàng chục nghìn người tử vong do ô nhiễm môi trường, 2/3 trong số đó tử vong do ô nhiễm không khí. Theo đó, năm 2018, 71.000 người chịu tác động của ô nhiễm môi trường, trong đó 50.000 người tử vong vì ảnh hưởng bởi không khí độc hại. Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí ở thời điểm này ước tính 10,82-13,63 tỷ USD, tương đương 240.000 tỷ đồng, chiếm 4,45-5,64% GDP cả nước.

(Nguồn: Tổng hợp từ Internet: vietnamnet.vn và hanoimoi.com.vn)

Câu 116

Theo đoạn thông tin, tại Hà Nội và các đô thị lớn nước ta, vấn đề ô nhiễm không khí đang nóng lên hiện nay là    

Lời giải

Đáp án:

A. ô nhiễm do bụi mịn.

Giải thích:

Tại Hà Nội và các đô thị lớn nước ta, ô nhiễm do bụi, đặc biệt bụi mịn vẫn là vấn đề đáng lo ngại nhất, có tác động nguy hại đáng kể đối với sức khỏe người dân.

Câu 117

Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ở các đô thị không bao gồm

Lời giải

Đáp án:

D. tác động từ các vụ cháy rừng.

Giải thích:

Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ở các đô thị bao gồm: phát thải từ hoạt động giao thông; việc xây dựng, sửa chữa công trình hạ tầng đô thị; hoạt động sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp; thói quen sử dụng than tổ ong và tình trạng đốt rơm rạ trong mùa thu hoạch của người dân.

=> loại A, B, C

Đô thị không có các cánh rừng, do vậy cháy rừng không phải là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ở các đô thị nước ta.

Câu 118

Biện pháp đúng để hạn chế ô nhiễm không khí là

Lời giải

Đáp án:

D. khuyến khích người dân đi lại bằng phương tiện công cộng.

Giải thích:

- Việc sử dụng các phương tiện ô tô chạy bằng dầu sẽ thải ra môi trường nhiều khói xe độc hại => loại A (hiện nay đang khuyến khích sử dụng phương tiện chạy bằng điện)

- Việc tăng cường xây dựng công trình đô thị sẽ gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng => loại B

- Hoạt động sản xuất công nghiệp tiêu thụ công nghiệp cũng đưa vào môi trường nhiều chất thải như khí độc, mùi hôi, khói công nghiệp….=> loại C

- Việc khuyến khích người dân đi lại bằng các phương tiện công cộng là biện pháp hữu ích nhằm hạn chế các phương tiện giao thông, giúp hạn chế khói xả ra từ xe cộ. => D đúng

Đoạn văn 20

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111: 

Khi tổ hợp polime với chất độn thích hợp có thể thu được một vật liệu mới có tính chất của polime và của chất độn, nhưng độ bền, độ chịu nhiệt,... của vật liệu tăng lên rất nhiều so với polime thành phần. Vật liệu đó gọi là vật liệu compozit. Vật liệu compozit là vật liệu gồm polime làm nhựa nền tổ hợp với các vật liệu vô cơ và hữu cơ khác. Thành phần của vật liệu compozit gồm chất nền là polime và chất độn, ngoài ra còn có các chất phụ gia khác. Chất độn phân tán vào chất nền nhưng chúng không hòa tan vào nhau. Trong vật liệu compozit, polime và chất độn tương hợp tốt với nhau làm tăng tính rắn, bền, chịu nhiệt của vật liệu. Các chất nền có thể là nhựa nhiệt dẻo hay nhựa nhiệt rắn.

Câu 119

Polime nhiệt dẻo có tính chất là nào sau đây?

Lời giải

Đáp án:

C. Trở thành chất lỏng nhớt khi đun nóng, hoá rắn khi để nguội.

Giải thích:

Polime nhiệt dẻo có tính chất: Trở thành chất lỏng nhớt khi đun nóng, hoá rắn khi để nguội.

Câu 120

Tính chất nào sau đây là tính chất của polime nhiệt rắn?

Lời giải

Đáp án:

B. Bị phân huỷ khi đun nóng.

Giải thích:

Polime nhiệt rắn có tính chất: Bị phân huỷ khi đun nóng.

4.6

512 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%