Đề thi thử Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2024 có đáp án (Đề 20)
75 người thi tuần này 4.6 497 lượt thi 120 câu hỏi 150 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm …… nước”.
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Lời giải
Căn cứ bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
Tục ngữ: “Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước”. Chọn C.
Lời giải
Căn cứ đặc điểm của thể loại truyền thuyết.
Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy thuộc thể loại truyền thuyết. Truyện kể về quá trình dựng nước và giữ nước của vua An Dương Vương và lí giải nguyên nhân mất nước Âu Lạc. Chọn C.
Câu 3
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
(Nam quốc sơn hà)
Đoạn thơ được viết theo thể loại nào?
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
(Nam quốc sơn hà)
Đoạn thơ được viết theo thể loại nào?
Lời giải
Căn cứ đặc điểm thơ thất ngôn tứ tuyệt.
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ. Hiệp vần ở chữ cuối của câu 1, 2, 4 hoặc câu 2, 4. Chọn C.
Câu 4
“Từ đấy, giữa biển người mênh mông, Phi gặp biết bao nhiêu gương mặt, cùng cười đùa với họ, hát cho họ nghe… (Nguyễn Ngọc Tư)
Từ nào trong câu trên được dùng với nghĩa chuyển?
“Từ đấy, giữa biển người mênh mông, Phi gặp biết bao nhiêu gương mặt, cùng cười đùa với họ, hát cho họ nghe… (Nguyễn Ngọc Tư)
Từ nào trong câu trên được dùng với nghĩa chuyển?
Lời giải
Căn cứ bài Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
- Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa.
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
- Từ “biển người” được dùng với nghĩa chuyển và chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ để chỉ khối lượng nhiều, đông đảo ví như biển. Ở đây “biển người” là chỉ khối lượng người rất lớn.
→ Chọn A.
Câu 5
Điền vào chỗ trống trong câu thơ sau:
Gió …….. là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Tương tư – Nguyễn Bính)
Điền vào chỗ trống trong câu thơ sau:
Gió …….. là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Tương tư – Nguyễn Bính)
Lời giải
Căn cứ bài thơ Tương tư.
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
→ Chọn D.
Câu 6
Một đàn thằng hỏng đứng mà trông
Nó đỗ khoa này có sướng không?
Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng.
(Giễu người thi đỗ – Trần Tú Xương)
Đoạn trích trên thuộc dòng thơ:
Một đàn thằng hỏng đứng mà trông
Nó đỗ khoa này có sướng không?
Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng.
(Giễu người thi đỗ – Trần Tú Xương)
Đoạn trích trên thuộc dòng thơ:
Lời giải
Căn cứ vào hoàn cảnh ra đời bài thơ Giễu người thi đỗ.
Bài thơ ra đời trong thời kì trung đại. Chọn B.
Câu 7
Phương án nào không nêu đúng giá trị lịch sử to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh?
Lời giải
Căn cứ giá trị nội dung bản Tuyên ngôn độc lập.
Giá trị lịch sử của Tuyên ngôn độc lập: là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới. Chọn D.
Lời giải
Căn cứ bài chính tả, phân biệt giữa tr/ch.
Từ viết đúng là: chỉn chu. Chọn B.
Câu 9
Chọn từ viết đúng chính tả để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Anh ấy là người ……… làm gì cũng suy nghĩ …….… rồi mới quyết định.”
Lời giải
Căn cứ bài chính tả, phân biệt d/gi.
“Anh ấy là người chín chắn, làm gì cũng suy nghĩ cẩn trọng rồi mới quyết định.”. Chọn A.
Câu 10
Từ nào bị dùng sai trong câu sau: “Giải đấu này chúng ta thăm dự chỉ trên tinh thần cọ xát là chủ yếu.”
Lời giải
Căn cứ Chữa lỗi dùng từ.
- Các lỗi dùng từ:
+ Lẫn lộn các từ gần âm.
+ Sai nghĩa của từ.
- Từ sai: thăm dự
- Sửa lại: tham dự
→ Chọn B.
Lời giải
Căn cứ bài Từ láy.
- Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận:
+ Từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo sự hài hòa về mặt âm thanh.
+ Ở từ láy bộ phận giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc vần.
- Các từ “lơ lửng, nao núng, lung linh” là từ láy phụ âm đầu.
→ Chọn D.
Lời giải
Căn cứ bài Chữa lỗi về quan hệ từ.
Đây là câu dùng sai cặp quan hệ từ, “vì” không đi cùng với “nhưng”.
Sửa lại: Vì Bích kiên trì trong học tập nên bạn ấy đạt kết quả tốt.
→ Chọn C.
Câu 13
Nhận xét về kết cấu trình bày đoạn văn:
Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
(Lá rụng – Khái Hưng)
Nhận xét về kết cấu trình bày đoạn văn:
Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
(Lá rụng – Khái Hưng)
Lời giải
Căn cứ kết cấu cơ bản của đoạn văn.
- Đoạn văn diễn dịch.
- Câu chủ đề ở đầu đoạn: “Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng”. Các câu sau triển khai nội dung câu chủ đề.
→ Chọn C.
Câu 14
“Bộ GD&ĐT cho hay quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa được thực hiện nghiêm ngặt với yêu cầu bảo mật nội bộ chặt chẽ để bảo đảm chất lượng câu hỏi thi và tính khoa học khách qua trong ra đề thi. Cục Quản lí Chất lượng đã xây dựng quy trình bảo mật và chỉ đạo Trung tâm Khảo thí quốc gia quán triệt áp dụng ngay trong từng công đoạn của quy trình 9 bước.”
(Nguồn Internet)
Trong đoạn văn trên, từ “ngân hàng” được dùng với ý nghĩa gì?
“Bộ GD&ĐT cho hay quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa được thực hiện nghiêm ngặt với yêu cầu bảo mật nội bộ chặt chẽ để bảo đảm chất lượng câu hỏi thi và tính khoa học khách qua trong ra đề thi. Cục Quản lí Chất lượng đã xây dựng quy trình bảo mật và chỉ đạo Trung tâm Khảo thí quốc gia quán triệt áp dụng ngay trong từng công đoạn của quy trình 9 bước.”
(Nguồn Internet)
Trong đoạn văn trên, từ “ngân hàng” được dùng với ý nghĩa gì?
Lời giải
Căn cứ vào bài Ngữ cảnh.
Từ “ngân hàng” trong đoạn văn được dùng với nghĩa chỉ tập hợp các dữ liệu liên quan đến một lĩnh vực nào đó mà ở đây là câu hỏi thi phục vụ mục tiêu giáo dục. Chọn C.
Câu 15
Trong các câu sau:
I. Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình, là nguồn cổ vũ thế hệ trẻ tiến lên.
II. Vùng đất này không chỉ tốt cho lúa mà nó còn tốt cho cây ăn trái.
III. Vừa về đến nhà, con chó đã chạy ra mừng.
IV. Mặt trời xoay quanh trái đất.
Những câu nào mắc lỗi?
Trong các câu sau:
I. Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình, là nguồn cổ vũ thế hệ trẻ tiến lên.
II. Vùng đất này không chỉ tốt cho lúa mà nó còn tốt cho cây ăn trái.
III. Vừa về đến nhà, con chó đã chạy ra mừng.
IV. Mặt trời xoay quanh trái đất.
Những câu nào mắc lỗi?
Lời giải
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ.
- Một số lỗi thường gặp trong quá trình viết câu:
+ Lỗi thiếu thành phần chính của câu.
+ Lỗi dùng sai nghĩa của từ.
+ Lỗi dùng sai quan hệ từ.
+ Lỗi logic.
+ ....
- Những câu mắc lỗi là câu III và IV:
+ Câu III: Câu sai logic.
Sửa lại: Tôi vừa về đến nhà, con chó đã chạy ra mừng.
+ Câu IV: Câu sai thông tin.
Sửa lại: Trái đất xoay quanh mặt trời.
→ Chọn D.
Câu 16
Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
_______ of the great castles of ancient times remained intact, _______ were burned in fires, others were heavily destroyed in wars.
Lời giải
Kiến thức về Lượng từ
- intact (adj): còn nguyên vẹn không bị phá hủy
- burned in fires: bị thiêu trụi trong lửa
- heavily destroyed in wars: bị phá hủy nặng nề bởi chiến tranh
=> Hai vế của câu này có nghĩa trái ngược nhau nên vế sau ở dạng khẳng định thì vế trước ở dạng phủ định. => Loại C, D
- "Neither of' và "None of" đều mang nghĩa phủ định, tuy nhiên:
+ Neither of + 2 sự vật hoặc sự việc
+ None of + nhiều hơn 2 sự vật hoặc sự việc
- Danh từ có thể được lược bỏ sau "some" nếu nghĩa đã rõ ràng (nên ở vế sau ta hoàn toàn có thể dùng "some" thay cho "some great castles".)
=> Chọn đáp án A
Dịch: Không một lâu đài cổ nào còn nguyên vẹn, một số thì bị lửa thiêu cháy, những cái khác thì bị phá hủy nặng nề trong chiến tranh.
Chọn A.
Câu 17
_______ doing exercise strengthens bones and muscles, a new study suggests that this may not be true.
Lời giải
Kiến thức về Liên từ
- doing exercise strengthens bones and muscles: tập thể dục giúp tăng cường cơ bắp và xương
- a new study suggests that this may not true: một nghiên cứu mới cho rằng điều này có thể không đúng
=> Dùng liên từ "though" để nhấn mạnh tự tương phản: Though + S + V, S + V
Dịch: Mặc dù tập thể dục giúp cho xương và cơ bắp chắc khỏe nhưng một nghiên cứu chỉ ra rằng điều này chưa chắc đã đúng.
Chọn D.
Lời giải
Kiến thức về Thì động từ
"at this time tomorrow" là dấu hiệu của thì tương lai tiếp diễn.
=> Cấu trúc của thì tương lai tiếp diễn: S+ will + be + V-ing
Dịch: Các cầu thủ sẽ ký tặng người hâm mộ trong buổi tập mở vào thời điểm này ngày mai.
Chọn B.
Câu 19
It is recommended that the candidate _______ answering questions about work-related experience before entering the interview.
Lời giải
Kiến thức về Thức giả định
Cấu trúc: It is recommended/advised...that + S + (should) + V (động từ nguyên mẫu)
Dịch: Người ta khuyên rằng các ứng viên nên luyện tập trả lời câu hỏi liên quan đến kinh nghiệm nghề nghiệp trước khi bước vào buổi phỏng vấn.
Chọn B.
Câu 20
Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
Children experience a lot of imaginative fears at this age, even a small thing can scare them.
Lời giải
Kiến thức về các Tính từ dễ gây nhầm lẫn
Dựa vào nghĩa, ta thấy sử dụng tính từ "imaginative" trong ngữ cảnh này không hợp lý, lưu ý 2 tính từ dễ gây nhầm lẫn như sau:
- imaginative /ɪˈmædʒ.ɪ.nə.tɪv/ (a): giàu trí tưởng tượng
- imaginary /ɪˈmædʒ.ɪ.nər.i/ (a): hoang tưởng, chỉ có trong tưởng tượng
Sửa: imaginative => imaginary
Dịch: Trẻ em trải qua rất nhiều nỗi sợ hãi hoang tưởng ở độ tuổi này, ngay cả một điều nhỏ nhặt cũng có thể khiến chúng sợ hãi.
Chọn B.
Câu 21
These scientific finding suggest that there is a link between exposure to sun and skin cancer.
Lời giải
Cấu trúc về Danh từ số ít/số nhiều
These + N(s/es): những...này
Sửa: finding => findings
Dịch: Những phát hiện khoa học này cho thấy có mối liên hệ giữa việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và ung thư da.
Chọn A.
Lời giải
Cấu trúc về Giới từ đi với động từ
Cấu trúc với "provide":
- provide sb with st: cung cấp cho ai cái gì
- provide st for sb: cung cấp cái gì cho ai
Sửa: quality healthcare => with quality healthcare
Dịch: Chúng tôi ở đây để cung cấp cho người già và trẻ em dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng với mức giá hợp lý.
Chọn B.
Câu 23
The number of mistakes made during the first exam have influenced the way students learn math considerably.
Lời giải
Kiến thức về Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Phân biệt 2 cấu trúc "a number of" và "the number of":
- a number of + N(s/es) + V (chia số ít): một số...
- the number of + N(s/es) + V (chia số nhiều): số lượng...mà...
Sửa: have influenced => has influenced
Dịch: Số lượng lỗi mắc phải trong kỳ thi đầu tiên đã ảnh hưởng đáng kể đến cách học sinh học toán.
Chọn C.
Câu 24
Recent study has proven that there is no difference between the brain of the average woman and the average man.
Lời giải
Kiến thức về Mạo từ
- "study" (nghiên cứu) là danh từ số ít đếm được và nó chưa được nhắc tới lần nào. => cần dùng mạo từ trước nó
- "recent" bắt đầu bằng một phụ âm => Dùng mạo từ "a"
Sửa: Recent => A recent
Dịch: Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng không có sự khác biệt giữa bộ não của một người phụ nữ bình thường và một người đàn ông bình thường.
Chọn A.
Câu 25
Which of the following best restates each of the given sentences?
It is difficult for me to understand what Zim implies.
Lời giải
Dịch: Thật khó cho tôi để có thể hiểu điều Zim muốn ám chỉ.
A. Để hiểu điều Zim muốn ám chỉ thì thật khó cho mọi người.
=> Sai vì khó cho "tôi" chứ không phải "mọi người".
B. Sai cấu trúc "have difficulty in V-ing": gặp khó khăn với việc gì
C. Điều mà Zim ám chỉ thì không bao giờ là dễ hiểu.
=> Chưa sát nghĩa.
D. Tôi thấy khó trong việc hiểu điều Zim muốn ám chỉ.
=> Đáp án đúng. Cấu trúc: find it adj to V: thấy việc gì như thế nào
Chọn D.
Lời giải
Dịch: Sau mười lăm năm làm việc chăm chỉ, Flora quyết định nghỉ hưu.
A. Flora đã quyết định nghỉ hưu vì đã làm việc chăm chỉ suốt mười lăm năm.
=> Sai vì "during" không đi kèm với một khoảng thời gian.
B. Flora quyết định nghỉ hưu vì đã làm việc chăm chỉ trong mười lăm năm.
=> Đáp án đúng. Cấu trúc:
- make a decision: quyết định
- because of N/V-ing: bởi vì
- for + khoảng thời gian: trong vòng bao lâu
C. Làm việc chăm chỉ suốt mười lăm năm, Flora quyết định nghỉ hưu.
Sai vì:
- hardly (adv): hiếm khi
- hard (adv): chăm chỉ
=> Bổ nghĩa cho động từ "work" (làm việc) cần một trạng từ, tuy nhiên dựa vào nghĩa ở đây phải dùng với trạng từ "hard".
D. Làm việc chăm chỉ trong vòng mười lăm năm nữa, Flora quyết định nghỉ hưu.
Sai vì: in + khoảng thời gian: trong vòng...nữa
=> Sai về nghĩa vì phải là 15 năm năm vừa qua.
- Mệnh đề phân từ: Having + Vp2 => Dạng Vp2 của "work" là "worked".
Chọn B.
Lời giải
Dịch: "Tại sao bạn không tham dự bữa tiệc, Hoa?" Vân hỏi.
A. Đây là câu tường thuật thì mệnh đề phải để dạng khẳng định. Tuy nhiên, ở đây trợ động từ "had" được đảo lên phía trước chủ ngữ trở thành cấu trúc câu hỏi.
=> Đáp án sai.
B. Vân hỏi Hoa lý do tại sao cô ấy không tham dự bữa tiệc.
=> Đáp án đúng. Cấu trúc câu tường thuật dạng Wh-question: S + asked (+O)/wanted to know/wondered + wh-word + S + V (lùi thì)
C. Vân muốn biết lý do Hoa không muốn tham dự bữa tiệc.
=> Chưa sát nghĩa.
D. Vân gợi ý rằng lẽ ra Hoa nên tham dự bữa tiệc.
=> Sai về nghĩa.
Chọn B.
Câu 28
Although incomes have increased significantly, they have not kept up with the cost of living.
Lời giải
Dịch: Mặc dù thu nhập đã tăng lên đáng kể nhưng họ vẫn chưa theo kịp chi phí sinh hoạt.
A. Dù thu nhập đã tăng lên đáng kể nhưng họ không thể trang trải chi phí sinh hoạt.
=> Đáp án đúng. Cấu trúc: However + adj/adv + S + V: dù...như thế nào
B. Mặc dù thực tế là thu nhập đã tăng lên đáng kể nhưng chi phí sinh hoạt vẫn không giảm.
=> Sai về nghĩa.
C. Dù thu nhập có tăng đáng kể đến đâu thì chi phí sinh hoạt vẫn ở mức không thể chi trả được.
=> Sai thì, thì dùng ở mệnh đề đầu câu gốc là "hiện tại hoàn thành", thì dùng trong câu này là "hiện tại đơn".
D. Chi phí sinh hoạt không được theo kịp cho dù thu nhập có cao đến đâu.
=> Chưa sát nghĩa vì câu đề bài cho nói về sự gia tăng thu nhập chứ không đề cập đến việc thu nhập cao hay không.
Chọn A.
Lời giải
Dịch: Bamford chơi bóng rất giỏi. Bố anh ấy là một cầu thủ bóng đá nổi tiếng.
A. Sai vì "whose father is a famous footballer" là mệnh đề quan hệ không xác định => cần đặt giữa hai dấu phẩy (,).
B. Bamford, có bố là một cầu thủ bóng đá nổi tiếng, là người chơi bóng giỏi nhất.
=> Sai về nghĩa.
C. Bamford, người mà có bố là cầu thủ bóng đá nổi tiếng, thì chơi bóng rất giỏi. => N chỉ người + whose + N
=> Vì là mệnh đề quan hệ không xác định => đặt giữa hai dấu phẩy (,)
D. Bố của Bamford, người mà là một cầu thủ bóng đá nổi tiếng, thì chơi bóng rất giỏi.
=> Sai về nghĩa.
Chọn C.
Lời giải
Ta có: . Hàm số đạt cực trị tại điểm
nên
.
.
Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2 nên .
Ta có: .
.
Vậy phương trình có 3 nghiệm phân biệt. Chọn D.
Lời giải
Đặt , ta có
.
. Chọn A.
Câu 32
Cho hình chóp S.ABC có đáy là DABC vuông cân ở B,
,
,
. Gọi G là trọng tâm của DSBC,
đi qua AG và song song với BC chia khối chóp thành hai phần. Gọi V là thể tích của khối đa diện không chứa đỉnh S. Tính V.




Câu 33
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, mặt cầu
có tâm
, tiếp xúc với mặt phẳng tọa độ
. Phương trình mặt cầu
là




Lời giải
Bán kính .
Vậy phương trình mặt cầu cần tìm là . Chọn C.
Lời giải
Ta có: . Đặt
.
Đổi cận: . Khi đó ta có:
. Chọn C.
Câu 35
Cho đa giác lồi có n cạnh (n ³ 4), các đường chéo của đa giác cắt nhau tạo thành bao nhiêu giao điểm, biết rằng không có ba đường thẳng nào đồng quy.
Lời giải
Nối 2 đỉnh bất kì của đa giác ta được số đoạn thẳng là .
Trong số đoạn thẳng đó bao gồm các đường chéo của đa giác và n cạnh của đa giác.
Suy ra số đường chéo của đa giác là: .
Vì không có 3 đường chéo nào đồng quy nên cứ 2 đường chéo cắt nhau tạo ra 1 giao điểm. Vậy số giao điểm là . Chọn A.
Câu 36
Xác suất bắn trúng đích của một người bắn súng là 0,6. Xác suất để trong ba lần bắn độc lập người đó bắn trúng đích đúng một lần.
Lời giải
Gọi A là biến cố “người bắn súng bắn trúng đích”. Ta có .
Suy ra là biến cố “người bắn súng không bắn trúng đích”. Ta có
.
Xét phép thử “bắn ba lần độc lập” với biến cố “người đó bắn trúng đích đúng một lần”, ta có các biến cố xung khắc sau:
B: “Bắn trúng đích lần đầu và trượt ở hai lần bắn sau”. Ta có .
C: “Bắn trúng đích ở lần bắn thứ hai và trượt ở lần đầu và lần thứ ba”.
Ta có .
D: “Bắn trúng đích ở lần bắn thứ ba và trượt ở hai lần đầu”.
Ta có .
Xác suất để người đó bắn trúng đích đúng một lần là:
. Chọn D.
Lời giải
Đặt ta được:
.
Suy ra .
Do đó . Chọn B.
Câu 38
Có 11 cái hộp lớn, một số trong chúng chứa 8 cái hộp nhỡ. Một số hộp nhỡ lại chứa 8 cái hộp nhỏ. Biết rằng có 102 cái hộp rỗng. Hỏi tất cả có bao nhiêu cái hộp?
Lời giải
Gọi số hộp lớn có chứa hộp nhỡ là x (cái), (x N*, x < 11).
Gọi số hộp nhỡ có chứa hộp nhỏ là y (cái), (x N*, x < 8)
Số cái hộp nhỡ là: 8x (cái).
Số cái hộp nhỏ là: 8y (cái).
Số chiếc hộp lớn không chứa các hộp nhỡ là: 11 – x (cái).
Số chiếc hộp nhỡ không chứa các hộp nhỏ là: 8x – y (cái).
Theo đề bài ta có 102 cái hộp rỗng nên ta có phương trình:
11 – x + 8x – y + 8y = 102 7x + 7y = 91
x + y = 13.
Ta có tổng số cái hộp là: 11 + 8x + 8y = 11 + 8(x + y) = 11 + 8 ∙ 13 = 115 (cái). Chọn A.
Câu 39
Lớp 12A có 30 học sinh, trong đó số học sinh nam nhiều hơn số học sinh nữ. Một buổi tối, tất cả đi xem hát. Trong lần giải lao thứ nhất, mỗi bạn nữ mua một cái bánh phô mai và mỗi bạn nam mua một cốc cô-ca (giá tiền mỗi cái bánh phô mai và mỗi cốc cô-ca đều là số nguyên). Trong lần giải lao thứ hai, mỗi bạn nữ mua một cốc cô-ca và mỗi bạn nam mua một cái bánh phô mai. Ở lần giải lao thứ hai, cả lớp đã tiêu ít tiền hơn lần giải lao thứ nhất là 2 đô-la. Số bạn nam và nữ của lớp lần lượt là
Lời giải
Gọi số bạn nam và bạn nữ của lớp lần lượt là x và y với .
Khi đó ta có: .
Gọi giá tiền mỗi cốc cô-ca và mỗi cái bánh phô mai lần lượt là và .
Theo giả thiết ta có:
Vì nên . Lại có
suy ra
Vậy lớp có tất cả 16 bạn nam và 14 bạn nữ. Chọn D.
Lời giải
Câu 41
Một gia đình có năm chị em gái là X, Y, P, Q, S. Biết rằng P là em của X và là chị của Y, Y là chị của Q. Để kết luận rằng S là chị của Y thì ta cần biết thêm thông tin nào sau đây?
Lời giải
Theo giả thiết: P là em của X và là chị của Y và Y là chị của Q nên suy ra được X là chị lớn thứ nhất, P là chị lớn thứ hai, Y là chị lớn thứ ba và Q là chị lớn thứ tư.
Để S là chị của Y thì khả năng xảy ra đúng nhất là P là em của S. Chọn C.
Câu 42
Tuổi của Trung sẽ nhiều gấp đôi tuổi của Tùng khi mà tuổi của Nghĩa sẽ bằng tuổi của Trung bây giờ. Đáp án nào dưới đây là đúng?
Lời giải
Gọi X là số tuổi của Trung hơn Nghĩa.
Theo điều kiện bài toán ra ta có: Tuổi Trung + X = 2(tuổi Tùng + X)
Suy ra, tuổi Trung = 2 (tuổi Tùng) + X.
Mặt khác: Tuổi Trung = Tuổi Nghĩa + X.
Từ đó suy ra: Trung là người nhiều tuổi nhất, Tùng là người ít tuổi nhất. Chọn C.
Lời giải
HF lỏng có nhiệt độ sôi cao nhất là do phân tử HF phân cực mạnh, có khả năng tạo liên kết hydrogen:
Chọn A.
Lời giải
Khi hình thành phân tử nguyên tử B góp chung với mỗi nguyên tử F một electron để tạo thành 1 cặp electron dùng chung, có 3 nguyên tử F nên có tất cả 3 cặp electron dùng chung giữa B và F.
Khi đó các nguyên tử F đã đạt octet, nguyên tử B chưa đạt octet nên một nguyên tử F đã sử dụng một cặp electron chưa liên kết làm cặp electron chung với nguyên tử B. Nguyên tử F đóng góp cặp electron nên F là nguyên tử cho, còn nguyên tử B không đóng góp electron nên đóng vai trò nhận.
- Công thức electron của là:
Chọn D.
Lời giải
Nguyên tử trung tâm là
Chọn B.
Câu 46
Phản ứng ăn mòn điện hoá xảy ra khi nhúng hợp kim Cu-Fe vào dung dịch HCl và phản ứng điện phân dung dịch
(với điện cực trơ) giống nhau là

Lời giải
* Điện phân dung dịch (với điện cực trơ)
Cực âm (cathode) |
Cực dương (anode) |
|
Diễn ra sự oxi hóa |
→ Phản ứng không phát sinh ra dòng điện mà chỉ diễn ra nhờ tác dụng của dòng điện.
* Ăn mòn điện hóa khi nhúng hợp kim Cu - Fe vào dung dịch HCl
Cực âm (anode) |
Cực dương (cathode) |
Fe bị hòa tan |
Diễn ra sự khử |
→ Không sinh ra Cu và phản ứng phát sinh ra dòng điện 1 chiều.
Chọn A.
Câu 47
Một chất điểm dao động điều hòa dọc theo trục Ox quanh vị trí cân bằng theo phương trình
Khi pha của dao động bằng
(rad) thì chất điểm đang
Lời giải
Quan sát giản đồ vecto, ta thấy chất điểm đang chuyển động chậm dần theo chiều âm. Chọn D.
Câu 48
Cho một nguồn xoay chiều ổn định. Nếu mắc vào nguồn một điện trở thuần R thì dòng điện qua R có giá trị hiệu dụng
; nếu mắc tụ C vào nguồn thì được dòng điện có cường độ hiệu dụng
Nếu mắc
và
nối tiếp rồi mắc vào nguồn trên thì dòng điện qua mạch có giá trị hiệu dụng là




Lời giải
Khi mắc riêng lẻ từng phần tử vào nguồn điện thì:
Khi mắc nối tiếp R và C thì:
Chọn B.
Lời giải
Câu 50
Một cặp nhiệt điện có một mối hàn của cặp nhiệt điện này đặt trong không khí ở nhiệt độ
, mối hàn còn lại nung lên đến nhiệt độ
thì cặp nhiệt điện này có suất điện động nhiệt điện 0,2 V. Hệ số nhiệt điện động của cặp nhiệt điện này là


Lời giải
Suất điện động nhiệt điện:
Chọn A.
Lời giải
Quang hợp có các vai trò sau:
- Sản phẩm quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho sinh vật dị dưỡng và là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, dược liệu.
- Quang năng được chuyển hóa thành hóa năng là nguồn năng lượng duy trì hoạt động sống của sinh giới.
- Điều hòa không khí, làm sạch bầu khí quyển: giải phóng O2 và hấp thụ CO2.
Chọn C.
Câu 52
Khi nói về độ pH của máu ở người bình thường, cho các phát biểu sau:
I. Độ pH trung bình dao động trong khoảng 5,0 - 6,0.
II. Hoạt động của thận có vai trò trong điều hòa độ pH.
III. Khi cơ thể vận động mạnh luôn làm tăng độ pH.
IV. Giảm nồng độ CO2 trong máu sẽ làm giảm độ pH.
Số phát biểu đúng là
Khi nói về độ pH của máu ở người bình thường, cho các phát biểu sau:
I. Độ pH trung bình dao động trong khoảng 5,0 - 6,0.
II. Hoạt động của thận có vai trò trong điều hòa độ pH.
III. Khi cơ thể vận động mạnh luôn làm tăng độ pH.
IV. Giảm nồng độ CO2 trong máu sẽ làm giảm độ pH.
Số phát biểu đúng là
Lời giải
I. Sai. Độ pH của máu người duy trì độ pH trong phạm vi hẹp giữa pH là 7,35 đến 7,45.
II. Đúng. Thận điều hòa pH máu thông qua thải H+, tái hấp thụ Na+, thải .
III. Sai. Vận động mạnh dẫn tới làm tăng lượng CO2, acid lactic trong cơ thể ⇒ H+ tăng ⇒ pH giảm.
IV. Sai. Giảm nồng độ CO2 sẽ làm pH máu tăng.
Vậy có 1 phát biểu đúng là II. Chọn A.
Câu 53
Hàm lượng ADN trong hệ gen của nấm men có kích thước lớn hơn hàm lượng ADN trong hệ gen của E. coli khoảng 100 lần, trong khi tốc độ tổng hợp và lắp ráp các nuclêôtit vào ADN của E. coli nhanh hơn ở nấm men khoảng 7 lần. Cơ chế giúp toàn bộ hệ gen nấm men có thể sao chép hoàn chỉnh chỉ chậm hơn hệ gen của E. coli khoảng vài chục lần là do
Lời giải
Câu 54
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thế qua 5 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như sau:
Thế hệ
Kiểu gen AA
Kiểu gen Aa
Kiểu gen aa

0,49
0,42
0,09

0,49
0,42
0,09

0,4
0,2
0,4

0,25
0,5
0,25

0,25
0,5
0,25
Quần thể có thể đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào sau đây?
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thế qua 5 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như sau:
Thế hệ |
Kiểu gen AA |
Kiểu gen Aa |
Kiểu gen aa |
|
0,49 |
0,42 |
0,09 |
|
0,49 |
0,42 |
0,09 |
|
0,4 |
0,2 |
0,4 |
|
0,25 |
0,5 |
0,25 |
|
0,25 |
0,5 |
0,25 |
Quần thể có thể đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào sau đây?
Lời giải
- Muốn biết quần thể đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào thì phải xác định tần số alen của quần thể qua các thế hệ nghiên cứu.
- Xác định tần số alen A và alen a qua các thế hệ:
Thế hệ |
Tần số A |
Tần số a |
|
0,7 |
0,3 |
|
0,7 |
0,3 |
|
0,5 |
0,5 |
|
0,5 |
0,5 |
|
0,5 |
0,5 |
- Ta thấy tần số alen A và alen a chỉ thay đổi một cách đột ngột ở giai đoạn từ thế hệ F2 sang thế hệ F3, sau đó vẫn duy trì ổn định. Điều đó chứng tỏ quần thể đang chịu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên vì chỉ có yếu tố ngẫu nhiên mới làm thay đổi tần số alen một cách đột ngột như vậy. Chọn D.
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Câu 60
Thực dân Pháp dựa vào thỏa thuận nào sau đây tại Hội nghị Ianta (2-1945) để xâm lược trở lại Việt Nam sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Từ 1911 đến 1930, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường đúng đắn đắn cho cách mạng Việt Nam đó là con đường cách mạng vô sản. Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam.
Các phương án A, B, C đều là vai trò của Nguyễn Ái Quốc nhưng không phải là vai trò lớn nhất. Chọn D.
Đoạn văn 1
Chớ tự kiêu, tự đại. Tự kiêu, tự đại là khờ dại. Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình. Tự kiêu, tự đại tức là thoái bộ. Sông to, biển rộng, thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn, thì một chút nước cũng đầy tràn, vì độ lượng nó hẹp nhỏ. Người mà tự kiêu, tự mãn, cũng như cái chén, cái đĩa cạn…
(Trích “Cần kiệm liêm chính”, Hồ Chí Minh, tháng 6-1949)
Lời giải
Căn cứ 6 phong cách ngôn ngữ đã học (sinh hoạt, nghệ thuật, chính luận, báo chí, khoa học, hành chính).
Đoạn trích trên mang đầy đủ đặc điểm của phong cách chính luận:
- Tính công khai về quan điểm chính trị: Tác giả bày tỏ quan điểm của mình về tính tự kiêu, tự đại và tác hại của nó đối với con người.
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Tác giả đưa ra tác hại của tính tự kiêu và lấy ví dụ so sánh để người đọc có thể hình dung một cách cụ thể. Các câu văn ngắn liên tiếp được nối với nhau bằng các phép liên kết câu làm cho đoạn văn trở nên chặt chẽ.
- Tính truyền cảm và thuyết phục: Giọng điệu hùng hồn, ngôn từ sáng rõ.
→ Chọn C.
Lời giải
Căn cứ vào 6 thao tác lập luận đã học (giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bình luận, bác bỏ).
- Thao tác lập luận:
+ Giải thích: “Tự kiêu, tự đại là khờ dại”.
+ Bác bỏ: “Chớ tự kiêu, tự đại”.
+ Phân tích: các câu tiếp theo.
+ So sánh: “Người mà tự kiêu, tự mãn, cũng như cái chén, cái đĩa cạn…”
→ Chọn A.
Lời giải
Căn cứ các biện pháp tu từ đã học.
- Điệp từ: tự kiêu, tạ đại, hơn mình, thì,…
- Tác dụng: Làm cho lời văn giàu giá trị biểu đạt, có nhịp điệu; qua đó tác giả nhấn mạnh thái độ, nhằm thể hiện sự phản bác của mình về kiểu người tự kiêu, tự đại.
→ Chọn C.
Lời giải
Phân tích, lí giải, tổng hợp.
“Tự kiêu, tự đại tức là thoái bộ”: ý kiến nêu lên tác hại của việc tự kiêu, tự đại. “Thoái bộ” ở đây nghĩa là suy thoái, thụt lùi. Một người tự kiêu, tự đại sẽ không học hỏi được những điều hay, không tiếp thu được những kiến thức mới mà chỉ bị thụt lùi về phía sau và không phát triển bản thân lên được. Chọn B.
Lời giải
Phân tích, liên hệ.
Đoạn trích trên phê phán tính tự kiêu, tự đại, giống với văn bản Ếch ngồi đáy giếng. Chọn D.
Lời giải
Kiến thức về Từ loại
- Trong trường hợp này sau động từ "to be" + tính từ (miêu tả bản hợp đồng)
A. confident (adj): tự tin
B. confide (v): thổ lộ
C. confidential (adj): bí mật, bảo mật
D. confidence (n): sự tự tin, sự tin tưởng
=> Cả A và C đều là tính từ, tuy nhiên dựa vào ngữ cảnh của câu chọn đáp án C.
Dịch: Các điều khoản của bản hợp đồng này đều là bảo mật. Không ai được phép để lộ chúng ra ngoài.
Chọn C.
Đoạn văn 2
Australia is no stranger to wildfires, but this season has been unprecedented in scale and intensity - and the summer is far from over. This country's deadly fires have been fueled by a combination of extreme heat, prolonged drought and strong winds. The country is in the grip of a heatwave, with record-breaking temperatures over the last three months. In mid-December, the nation saw the hottest day in history - the average temperature was 41.9 degrees Celsius. These conditions, which show few signs of abating in the next few weeks, have been accompanied by brisk winds which fan the flames and push the smoke across Australia's major cities. Authorities say that wind speeds have been recorded at 60 miles per hour. All this follows the country's driest spring since records began 120 years ago, with much of New South Wales and Queensland experiencing rainfall shortfalls since early 2017. Trees, shrubs and grasslands have turned into the perfect tinder for flames.
Bushfires are a regular feature in Australia's calendar - often triggered by natural causes such as lightning strikes - and cannot be blamed on climate change or rising greenhouse gas emissions alone. But experts say that the changing climate is the key to understanding the ferocity of this year's blazes - hotter, drier conditions are making these phenomena longer and much more dangerous. And Australia's climate is definitely changing. According to the country's Bureau of Meteorology, temperatures have already risen by more than one degree Celsius since 1920 - with much of the increase taking place since 1950.
So far the response has been largely reactive - aimed at evacuating residents to safety and stopping the blazes from spreading. Australia relies on hundreds of thousands of volunteer firefighters, who have been working around the clock to try and bring the fires under control for months. But in the long term, experts have said that there should be a review of building standards in bushfire zones to create resilient homes and larger buffer zones between the bush and properties.
(Adapted from https://www.telegraph.co.uk/)
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
Lời giải
Dịch bài đọc:
Úc không còn xa lạ với các vụ cháy rừng, nhưng mùa cháy rừng này có quy mô và cường độ chưa từng có - và mùa hè còn lâu mới kết thúc. Những đám cháy chết người ở đất nước này được thúc đẩy bởi sự kết hợp của nắng nóng cực độ, hạn hán kéo dài và gió mạnh. Đất nước này đang phải hứng chịu một đợt nắng nóng với nhiệt độ kỷ lục trong ba tháng qua. Giữa tháng 12, cả nước chứng kiến ngày nóng nhất lịch sử - nhiệt độ trung bình 41,9 độ C. Những tình trạng này cho thấy ít dấu hiệu dịu đi trong vài tuần tới, đi kèm với những cơn gió mạnh thổi bùng ngọn lửa và đẩy khói khắp các thành phố lớn của Úc. Nhà chức trách nói rằng tốc độ gió đã được ghi nhận ở mức 60 dặm một giờ. Tất cả điều này xảy ra sau mùa xuân khô hạn nhất của nước này kể từ khi bắt đầu thống kê kỷ lục nắng nóng từ 120 năm trước, với phần lớn New South Wales và Queensland trải qua tình trạng thiếu hụt lượng mưa kể từ đầu năm 2017. Cây cối, bụi rậm và đồng cỏ đã trở thành mồi lửa hoàn hảo cho ngọn lửa.
Cháy rừng là hiện tượng thường xuyên diễn ra hàng năm ở Úc - thường xảy ra do các nguyên nhân tự nhiên như sét đánh - và không thể đổ lỗi cho biến đổi khí hậu hay chỉ riêng việc tăng phát thải khí nhà kính. Nhưng các chuyên gia nói rằng khí hậu thay đổi là chìa khóa để hiểu rō được mức độ tàn khốc, tình trạng khô hơn, nóng hơn trong năm nay đang khiến những hiện tượng này kéo dài hơn và nguy hiểm hơn nhiều. Và khí hậu của Úc chắc chắn đang thay đổi. Theo Cục Khí tượng quốc gia Úc, nhiệt độ đã tăng hơn 1 độ C kể từ năm 1920 - với phần lớn sự gia tăng diễn ra kể từ năm 1950.
Cho đến nay, cách giải quyết chủ yếu mang tính ứng phó - nhằm sơ tán cư dân đến nơi an toàn và ngăn chặn đám cháy lan rộng. Úc dựa vào hàng trăm nghìn lính cứu hỏa tình nguyện, những người đã làm việc suốt ngày đêm để cố gắng kiểm soát đám cháy trong nhiều tháng. Nhưng về lâu dài, các chuyên gia cho rằng cần phải xem xét lại các tiêu chuẩn xây dựng trong khu vực cháy rừng để tạo ra những ngôi nhà có khả năng chống chịu và vùng đệm lớn hơn giữa những bụi cây cối và của cải vật chất.
Dịch: Câu nào sau đây thích hợp nhất để làm tiêu đề cho văn bản?
A. Ảnh hưởng của cháy rừng ở Úc tới con người.
B. Nguyên nhân của cháy rừng ở Úc và hướng khắc phục.
C. Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến cháy rừng ở Úc.
D. Những vụ cháy rừng kinh hoàng nhất nước Úc.
Thông tin:
- This country's deadly fires have been fueled by a combination of extreme heat, prolonged drought and strong winds. The country is in the grip of a heatwave, with record-breaking temperatures over the last three months. (Những đám cháy chết người ở đất nước này được thúc đẩy bởi sự kết hợp của nắng nóng cực độ, hạn hán kéo dài và gió mạnh. Đất nước này đang phải hứng chịu một đợt nắng nóng với nhiệt độ kỷ lục trong ba tháng qua.)
=> Đoạn này nói về "causes to wildlife in Australia" (nguyên nhân gây ra cháy rừng ở Úc)
- So far the response has been largely reactive - aimed at evacuating residents to safety and stopping the blazes from spreading. (Cho đến nay, cách giải quyết chủ yếu mang tính ứng phó - nhằm sơ tán cư dân đến nơi an toàn và ngăn chặn đám cháy lan rộng.)
=> Giải pháp đưa dân cư đến nơi an toàn và ngăn chặn đám cháy lan rộng.
- Australia relies on hundreds of thousands of volunteer firefighters, who have been working around the clock to try and bring the fires under control for months. (Úc dựa vào hàng trăm nghìn lính cứu hỏa tình nguyện, những người đã làm việc suốt ngày đêm để cố gắng kiểm soát đám cháy trong nhiều tháng.)
- There should be a review of building standards in bushfire zones to create resilient homes and larger buffer zones between the bush and properties. (Cần xem xét lại các tiêu chuẩn xây dựng trong khu vực cháy rừng để tạo ra những ngôi nhà có khả năng chống chịu và tạo ra vùng đệm lớn hơn giữa những bụi cây cối và của cải vật chất.)
=> Đoạn này nói về "solutions to wildlife in Australia" (giải pháp đối phó với cháy rừng ở Úc).
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Từ "abating" trong đoạn 1 gần nghĩa với _______.
A. trở nên to hơn B. trở nên ít dữ dội hơn
C. trở nên nghiêm trọng hơn D. trở nên nhỏ hơn
Thông tin: These conditions, which show few signs of abating in the next few weeks, have been accompanied by brisk winds which fan the flames and push the smoke across Australia's major cities. (Những tình trạng này cho thấy ít dấu hiệu dịu đi trong vài tuần tới, đi kèm với những cơn gió mạnh thổi bùng ngọn lửa và đẩy khói khắp các thành phố lớn của Úc.)
=> abating (v) = become less intense: làm yếu đi, làm dịu đi, làm giảm bớt.
Chọn B.
Lời giải
Dịch: Cụm từ "these phenomena" trong đoạn văn thứ 2 đề cập đến _______.
A. biến đổi khí hậu B. những ngọn lửa
C. cháy rừng ở Úc D. sét đánh
Thông tin: Bushfires are a regular feature in Australia's calendar - often triggered by natural causes such as lightning strikes - and cannot be blamed on climate change or rising greenhouse gas emissions alone. But experts say that the changing climate is the key to understanding the ferocity of this year's blazes - hotter, drier conditions are making these phenomena longer and much more dangerous. (Cháy rừng là hiện tượng thường xuyên diễn ra hàng năm ở Úc - thường xảy ra do các nguyên nhân tự nhiên như sét đánh - và không thể đổ lỗi cho biến đổi khí hậu hay chỉ riêng việc tăng phát thải khí nhà kính. Nhưng các chuyên gia cho rằng biến đổi khí hậu nguyên nhân chính để thấy được sự tàn khốc của khô hạn đang khiến những hiện tượng này kéo dài hơn và nguy hiểm hơn nhiều.)
=> Cụm "these phenomena" thay thế cho cụm "Australia's bushfires" được đề cập ở trước đó.
Chọn C.
Lời giải
Dịch: Theo đoạn 1, điều nào sau đây là đúng?
A. Đất nước này sẽ phải đối mặt với một đợt nắng nóng khác trong ba tháng tới.
B. 41,9 độ C là nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất trong lịch sử.
C. Trong 120 năm qua, mùa này là mùa khô nhất ở đất nước này.
D. Lượng mưa ở nhiều nơi ở New South Wales và Queensland tăng lên hàng năm.
Thông tin:
- The country is in the grip of a heatwave, with record-breaking temperatures over the last three months. (Đất nước này đang phải chịu đựng một đợt nắng nóng với nhiệt độ kỷ lục trong ba tháng qua.)
=> Chứ không phải đối mặt với một đợt nắng nóng mới trong 3 tháng tới.
=> A sai
- In mid-December, the nation saw the hottest day in history - the average temperature was 41.9 degrees Celsius. (Giữa tháng 12, cả nước chứng kiến ngày nóng nhất lịch sử - nhiệt độ trung bình 41,9 độ C.)
=> Ngày có nhiệt độ cao nhất ghi nhận trong lịch sử là 41.9 độ C, chứ không phải 41.9 độ C là nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất trong lịch sử.
=> B sai
- All this follows the country's driest spring since records began 120 years ago, with much of New South Wales and Queensland experiencing rainfall shortfalls since early 2017. (Tất cả điều này xảy ra sau mùa xuân khô hạn nhất của nước này kể từ khi bắt đầu thống kê kỷ lục nắng nóng từ 120 năm trước, với phần lớn New South Wales và Queensland trải qua tình trạng thiếu hụt lượng mưa kể từ đầu năm 2017.)
=> C đúng
- All this follows the country's driest spring since records began 120 years ago, with much of New South Wales and Queensland experiencing rainfall shortfalls since early 2017. (Tất cả điều này xảy ra sau mùa xuân khô hạn nhất của nước này kể từ khi bắt đầu thống kê kỷ lục nắng nóng từ 120 năm trước, với phần lớn New South Wales và Queensland trải qua tình trạng thiếu hụt lượng mưa kể từ đầu năm 2017.)
=> New South Wales và Queensland trải qua tình trạng thiếu hụt lượng mưa kể tử đầu năm 2017, chứ không phải lượng mưa tăng lên hàng năm.
=> D sai
Chọn C.
Câu 73
The following are the responses for wildfires in Australia mentioned in paragraph 4, except _______.
Lời giải
Dịch: Dưới đây là các giải pháp ứng phó với cháy rừng ở Úc được đề cập trong đoạn 4, ngoại trừ _______.
A. sơ tán người dân đến nơi an toàn B. dập tắt đám cháy tại điểm bắt đầu
C. ngăn chặn lửa lan rộng D. huy động lính cứu hỏa tình nguyện
Thông tin: So far the response has been largely reactive - aimed at evacuating residents to safety and stopping the blazes from spreading. Australia relies on hundreds of thousands of volunteer firefighters, who have been working around the clock to try and bring the fires under control for months. (Cho đến nay, cách giải quyết chủ yếu mang tính ứng phó - nhằm sơ tán cư dân đến nơi an toàn và ngăn chặn đám cháy lan rộng. Úc dựa vào hàng trăm nghìn lính cứu hỏa tình nguyện, những người đã làm việc suốt ngày đêm để cố gắng kiểm soát đám cháy trong nhiều tháng.)
Chọn B.
Đoạn văn 3
Có 6 học sinh làm chung công việc cưa gỗ, được chia thành ba nhóm, gọi theo tên họ, thứ tự là:
Nhóm I: Trần và Lê nhận những đoạn gỗ dài 2 m.
Nhóm II: Đặng và Vũ nhận những đoạn gỗ dài 1,5 m.
Nhóm III: Nguyễn và Hoàng nhận những đoạn gỗ dài 1 m.
Trong đó Trần, Đặng, Nguyễn là các nhóm trưởng.
Cả ba nhóm đều phải cưa gỗ thành những đoạn dài 0,5 m. Công việc hoàn thành, người ta thấy kết quả được thông báo trên bảng ghi theo tên riêng như sau:
- Nhóm trưởng Tuấn và Minh cưa được 26 đoạn.
- Nhóm trưởng Phượng và Thanh cưa được 27 đoạn.
- Nhóm trưởng Tùng và Nghĩa cưa được 28 đoạn.
Lời giải
Ta nhận thấy số đoạn gỗ cưa được của nhóm Đặng – Vũ phải là số chia hết cho 3.
→ Đó chính là nhóm Phượng – Thanh (cưa được 27 đoạn).
Mà nhóm trưởng là Phượng. Vậy họ tên bạn nhóm trưởng là Đặng Phượng. Chọn A.
Lời giải
Nhóm Tuấn – Minh cưa được 26 đoạn, là số chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 4 → Đây chính là nhóm Nguyễn – Hoàng.
Mà Tuấn là nhóm trưởng, do đó bạn Tuấn có họ tên là Nguyễn Tuấn. Chọn D.
Lời giải
Nhóm Tuấn – Minh chính là nhóm Nguyễn – Hoàng.
Mà bạn Tuấn có họ tên đầy đủ là Nguyễn Tuấn nên bạn Minh có họ tên đầy đủ là Hoàng Minh.
Chọn B.
Lời giải
Nhóm Đặng – Vũ chính là nhóm Phương – Thanh.
Nhóm Tuấn – Minh chính là nhóm Nguyễn – Hoàng.
→ Nhóm Trần – Lê chính là nhóm Tùng – Nghĩa.
Mà Tùng là nhóm trưởng, vậy đáp án đúng là Trần Tùng. Chọn B.
Câu 78
Một trong các bạn A, B, C và D làm vỡ kính cửa sổ. Khi được hỏi, họ trả lời như sau:
A: “C làm vỡ”.
B: “Không phải tôi”.
C: “D làm vỡ”.
D: “C đã nói dối”.
Nếu có đúng một người nói thật thì ai đã làm vỡ cửa sổ.
A: “C làm vỡ”.
B: “Không phải tôi”.
C: “D làm vỡ”.
D: “C đã nói dối”.
Nếu có đúng một người nói thật thì ai đã làm vỡ cửa sổ.
Lời giải
Do chỉ có đúng một người nói thật nên ta có các trường hợp sau:
TH1: A, B nói thật → D nói dối → C nói thật → mâu thuẫn. Loại.
TH2: C nói thật → D làm vỡ.
C nói thật → B nói dối → B làm vỡ → mâu thuẫn. Loại.
TH3: D nói thật → B nói dối → B làm vỡ. Chọn B.
Câu 79
Thầy giáo đã chấm bài của 3 học sinh An, Phương, Minh nhưng không mang tới lớp. Khi ba học sinh này đề nghị thầy cho biết kết quả, thầy nói: “Ba em nhận được 3 điểm khác nhau là 7, 8, 9. Phương không phải điểm 9, Minh không phải điểm 8, và tôi nhớ rằng An được điểm 8”. Sau này mới thấy rằng khi nói điểm từng người thầy chỉ nói đúng điểm của một học sinh, còn điểm của hai học sinh kia thầy nói sai. Vậy điểm của mỗi học sinh là bao nhiêu?
Lời giải
TH1: Giả sử thầy nói điểm của An đúng → An được 8 điểm.
→ Thầy nói điểm của Phương sai, mà thầy nói Phương không phải điểm 9 → Phương được 9 điểm.
Thầy nói điểm của Minh sai, mà thầy nói Minh không phải 8 điểm → Minh được 8 điểm = Điểm của An → Vô lí.
TH2: Giả sử thầy nói điểm của Minh đúng → Minh không phải điểm 8 → Minh được 7 điểm hoặc 9 điểm.
→ Thầy nói điểm của Phương sai, mà thầy nói Phương không phải điểm 9 → Phương được 9 điểm → Minh được 7 điểm → An được 8 điểm.
Thầy nói điểm của An sai → An không được 8 điểm → Vô lí.
TH3: Giả sử thầy nói điểm của Phương đúng → Phương không phải điểm 9 → Phương được 7 điểm hoặc 8 điểm.
→ Thầy nói điểm của Minh sai, mà thầy nói Minh không phải 8 điểm → Minh được 8 điểm → Phương được 7 điểm → An được 9 điểm (Thỏa mãn).
Vậy Minh được 8 điểm, Phương được 7 điểm, An được 9 điểm. Chọn B.
Câu 80
Trong mỗi tòa nhà chỉ có những cặp vợ chồng và những con nhỏ chưa lập gia đình. Ban điều tra dân số yêu cầu báo cáo về số người sống trong tòa nhà, đại diện là một anh thợ thích đùa đã báo cáo như sau:
Sống trong tòa nhà bố mẹ nhiều hơn con cái.
Mỗi con trai đều có một chị hay em gái.
Số con trai nhiều hơn số con gái.
Mỗi cặp vợ chồng đều có con.
Người ta không thể chấp nhận được báo cáo đó (dù là đùa vui) vì trong đó có mâu thuẫn. Bạn hãy chỉ ra điều mâu thuẫn trong báo cáo trên.
Trong mỗi tòa nhà chỉ có những cặp vợ chồng và những con nhỏ chưa lập gia đình. Ban điều tra dân số yêu cầu báo cáo về số người sống trong tòa nhà, đại diện là một anh thợ thích đùa đã báo cáo như sau:
Sống trong tòa nhà bố mẹ nhiều hơn con cái.
Mỗi con trai đều có một chị hay em gái.
Số con trai nhiều hơn số con gái.
Mỗi cặp vợ chồng đều có con.
Người ta không thể chấp nhận được báo cáo đó (dù là đùa vui) vì trong đó có mâu thuẫn. Bạn hãy chỉ ra điều mâu thuẫn trong báo cáo trên.
Lời giải
Vì mỗi gia đình đều có con, mỗi con trai đều có 1 chị gái hay em gái. Vậy tất cả các gia đình đều có con gái. Suy ra số con gái ít ra bằng số gia đình.
Mặt khác, số con trai nhiều hơn số con gái. Vậy tổng số con nhiều hơn 2 lần số gia đình, hay nhiều hơn số bố mẹ. Điều này cho ta thấy mâu thuẫn trong báo cáo của anh thợ ở câu đầu tiên “bố mẹ nhiều hơn con cái” với các câu tiếp theo. Chọn A.
Đoạn văn 4
Cho bảng thống kê tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, thành thị năm 2019:
Lời giải
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ dân ở nông thôn có trình độ trung cấp là 2,9%.
Chọn B.
Lời giải
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ dân có trình độ đại học trở lên ở nông thôn là 4,7%, ở thành thị là 17,7%.
Tỷ lệ dân số có trình độ đại học trở lên ở thành thị cao hơn nông thôn là: 17,7% − 4,7% = 13%.
Chọn D.
Lời giải
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ nam giới không có trình độ chuyên môn kĩ thuật là 79,7%, tỷ lệ nữ giới là 81,9%.
Tỷ lệ nữ giới không có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao hơn nam giới là:
81,9% − 79,7% = 2,2%. Chọn A.
Câu 84
Các hành vi không khai báo, khai báo không trung thực hoặc che giấu hiện trạng bệnh của bản thân hoặc người khác mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Hành vi nào sau đây có mức xử phạt hành chính cao nhất:
Các hành vi không khai báo, khai báo không trung thực hoặc che giấu hiện trạng bệnh của bản thân hoặc người khác mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Hành vi nào sau đây có mức xử phạt hành chính cao nhất:
Lời giải
Câu 85
Việt Nam là một trong 5 quốc gia đứng đầu thế giới về thải rác nhựa ra đại dương không qua xử lý, với ước tính 2 500 tấn rác thải nhựa được thải ra ở khắp Việt Nam hàng ngày và chỉ 10% chất thải được thu hồi để tái chế hoặc tái sử dụng. Em hãy tính lượng rác thải nhựa được tái chế hoặc tái sử dụng mỗi ngày là bao nhiêu?
Lời giải
Lượng rác thải nhựa được được thu hồi để tái chế hoặc tái sử dụng mỗi ngày là:
(tấn). Chọn C.
Đoạn văn 5
Câu 86
Năm 2019 số thí sinh đạt điểm 10 môn GDCD nhiều hơn số thí sinh đạt điểm 10 năm 2018 là bao nhiêu thí sinh?
Lời giải
Số thí sinh đạt điểm 10 môn GDCD:
+ Năm 2019: 784 thí sinh. + Năm 2018: 309 thí sinh.
Năm 2019 số thí sinh đạt điểm 10 môn GDCD nhiều hơn số thí sinh đạt điểm 10 năm 2018 là:
784 – 309 = 475 (thí sinh). Chọn D.
Lời giải
Số điểm liệt môn toán:
+ Năm 2018: 1 558 điểm. + Năm 2019: 345 điểm.
So với năm 2018, năm 2019 số thí sinh bị điểm liệt môn Toán chiếm: .
Chọn B.
Lời giải
Tổng số điểm 10 năm 2019 là:
784 + 299 + 80 + 42 + 39 + 12 + 12 + 2 = 1 270 (thí sinh). Chọn B.
Lời giải
Tổng số thí sinh đạt điểm 10 năm 2018 là:
309 + 76 + 11 + 29 + 2 + 16 + 2 + 2 = 447 (thí sinh).
Tổng số thí sinh đạt điểm 10 năm 2019 là: 1 270 thí sinh.
Trung bình mỗi năm có số thí sinh đạt điểm 10 là: (447 + 1 270) : 2 = 858,5 (thí sinh).
Chọn D.
Câu 90
Tính tỉ lệ phần trăm số điểm liệt môn Tiếng Anh năm 2019 ít hơn so với năm 2018 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất).
Lời giải
Số điểm liệt năm 2018 môn Tiếng Anh: 2 189.
Số điểm liệt năm 2019 môn Tiếng Anh: 630.
Tỉ lệ phần trăm số điểm liệt môn Tiếng Anh năm 2019 ít hơn so với năm 2018 là:
. Chọn A.
Đoạn văn 6
Sulfuric acid [, M = 98 g/mol] là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi. Sulfuric acid là hóa chất hàng đầu được dùng trong nhiều ngành sản xuất. Hàng năm, các nước trên thế giới sản xuất khoảng 160 triệu tấn
Một trong những quá trình điều chế sulfuric acid là quá trình oxi hóa sulfur dioxide. Ở khoảng nhiệt độ
với xúc tác
khí sulfur dioxide bị oxi hóa thành sulfur trioxide như sau:

Lượng thu được được xử lý bằng nước tạo thành oleum
Sau đó oleum phản ứng với nước để điều chế dung dịch sulfuric acid đậm đặc.
Lời giải
- Xét A: Phản ứng oxi hóa sulfur dioxide có ∆H < 0 là phản ứng tỏa nhiệt. Khi tăng nhiệt độ sẽ làm cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch ⟹ Làm giảm hiệu suất phản ứng.
- Xét B: Thêm xúc tác vào hệ chỉ làm tăng tốc độ phản ứng khiến cho cân bằng nhanh được xác lập hơn ⟹ Không ảnh hưởng tới chuyển dịch cân bằng ⟹ Không ảnh hưởng tới hiệu suất phản ứng.
- Xét C: Thêm lượng dư không khí vào hệ (tăng nồng độ oxygen) làm cho cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận ⟹ Làm tăng hiệu suất phản ứng.
- Xét D: Cân bằng có tổng số mol khí ở vế trái bằng 3 mol và vế phải bằng 2 mol. Khi giảm áp suất chung của hệ sẽ làm cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch ⟹ Làm giảm hiệu suất phản ứng.
Chọn C.
Câu 92
Hệ số nhiệt của phản ứng (
) là 2 (hệ số nhiệt phản ứng cho biết khi nhiệt độ phản ứng tăng lên
thì tốc độ phản ứng tăng lên bao nhiêu lần). Nếu phản ứng oxi hóa sulfur dioxide được thực hiện ở
thì tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào so với tốc độ phản ứng ở
?




Lời giải
Ta có hệ số nhiệt của phản ứng là 2
⟹ Nhiệt độ phản ứng tăng → tốc độ phản ứng tăng 2 lần.
Phản ứng oxi hóa sulfur dioxide được thực hiện ở (tăng
) so với phản ứng thực hiện ở
Ta có
⟹ Khi nhiệt độ tăng từ lên
thì tốc độ phản ứng tăng
lần.
Vậy phản oxi hóa sulfur dioxide được thực hiện ở thì tốc độ phản ứng tăng 32 lần so với tốc độ phản ứng ở
.
Chọn D.
Câu 93
Một sinh viên điều chế sulfuric acid có nồng độ x% trong phòng thí nghiệm bằng cách đem hòa tan hoàn toàn 12,9 gam oleum
vào bình tam giác chứa 36 mL nước (biết khối lượng riêng của nước bằng 1g/mL). Giá trị của x là

Lời giải
Phương trình hóa học:
⟹
Vậy
Chọn A.
Đoạn văn 7
CHẤT TẠO NẠC - SALBUTAMOL
Salbutamol là chất cực kì nguy hiểm cho sức khỏe. Nó vốn là loại thuốc dùng cắt cơn hen xuyễn, giãn phế quản, giãn cơ trơn. Nếu sử dụng salbutamol không đúng chỉ định có thể dẫn đến bệnh tim mạch, rối loạn mạch vành, trụy mạch và thậm chí tử vong. Nếu phụ nữ mang thai hoặc cho con bú mà dùng salbutamol có thể gây độc cho trẻ nhỏ, gây bệnh tim mạch cho trẻ từ trong bào thai. Gần đây, báo chí phát hiện nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ cố tình trộn các chất tăng trọng có chứa salbutamol vào thức ăn cho lợn trước thời kì bán thúc. Lợn ăn thức ăn này thịt đỏ tươi hơn, nạc nhiều, tăng trọng nhanh. Tồn dư salbutamol trong thịt gây độc hại cho người sử dụng.
Salbutamol có công thức cấu tạo như sau:
Lời giải
- CTTQ: (với k = π + vòng, được gọi là độ bất bão hòa).
- Từ CTCT thu gọn ta đếm được trong phân tử của salbutamol có chứa 13 nguyên tử C
⟹ n =13.
- Mặt khác phân tử chất này có chứa 3 π và 1 vòng ⟹ k = 4.
- Phân tử chứa 1 nguyên tử N, 3 nguyên tử O ⟹ x = 1; y = 3.
Vậy CTPT của salbutamol là
Chọn B.
Câu 95
Cho các phát biểu sau về salbutamol:
(1) Salbutamol là hợp chất hữu cơ đa chức vì có chứa nhiều nhóm chức.
(2) Phân tử salbutamol có 2 nhóm chức phenol.
(3) Nhóm amine trong phân tử salbutamol có bậc là 1.
(4) Salbutamol có khả năng phản ứng với dung dịch
ở điều kiện thường.
Số phát biểu không đúng là
Cho các phát biểu sau về salbutamol:
(1) Salbutamol là hợp chất hữu cơ đa chức vì có chứa nhiều nhóm chức.
(2) Phân tử salbutamol có 2 nhóm chức phenol.
(3) Nhóm amine trong phân tử salbutamol có bậc là 1.
(4) Salbutamol có khả năng phản ứng với dung dịch ở điều kiện thường.
Số phát biểu không đúng là
Lời giải
(1) sai, salbutamol là hợp chất hữu cơ tạp chức do có nhiều loại chức khác nhau như phenol, alcohol, amine.
(2) sai, salbutamol chỉ có 1 nhóm chức phenol (lưu ý: nhóm chức phenol là nhóm OH gắn trực tiếp vào vòng benzene).
(3) sai, nhóm amine trong salbutamol có bậc 2 (lưu ý: bậc của amine được tính bằng số nguyên tử H của bị thay thế bởi gốc khác).
(4) đúng, salbutamol có nhóm chức phenol nên phản ứng được với dung dịch ở điều kiện thường.
Vậy có 3 phát biểu không đúng.
Chọn D.
Câu 96
Cho 0,1 mol salbutamol phản ứng với 0,2 mol HCl thu dược dung dịch X. Dung dịch X sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được dung dịch Y. Khối lượng muối thu được trong dung dịch Y là
Lời giải
- Có 1 chức amine phản ứng với dung dịch HCl. Lấy dung dịch thu được sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thì sản phẩm muối cuối cùng thu được giống như cho hỗn hợp salbutamol và HCl cùng tác dụng với dung dịch NaOH dư.
- Có 1 chức phenol phản ứng được với dung dịch NaOH.
- Có 2 chức ancol không phản ứng với cả dung dịch HCl và NaOH.
Vì vậy để đơn giản ta quy đổi bài tập thành: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol salbutamol và 0,2 mol HCl tác dụng với dung dịch NaOH dư.
Khối lượng muối trong dung dịch thu được là:
Chọn A.
Đoạn văn 8
Siêu âm là âm thanh có tần số cao hơn tần số tối đa mà tai người nghe thấy được. Tần số tối đa này tùy vào từng người, nhưng thông thường nó vào cỡ 20000 Hz.
Siêu âm có thể lan truyền trong nhiều môi trường tương tự như môi trường lan truyền của âm thanh, như không khí, các chất lỏng và rắn, và với tốc độ bằng tốc độ âm thanh. Do cùng tốc độ lan truyền, trong khi có tần số cao hơn, bước sóng của siêu âm ngắn hơn bước sóng của âm thanh. Nhờ bước sóng ngắn, độ phân giải của ảnh chụp siêu âm thường đủ để phân biệt các vật thể ở kích thước cỡ centimét hoặc milimét. Do đó siêu âm được ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh y khoa (siêu âm y khoa) hoặc chụp ảnh bên trong các cấu trúc cơ khí trong kiểm tra không phá hủy. Nhờ khả năng không bị nhận biết được bởi người, sóng siêu âm còn được dùng trong các ứng dụng quan trắc khác, như để đo khoảng cách hay vận tốc. Ngoài ra còn có nhiều ứng dụng siêu âm khác như làm sạch bằng siêu âm, hàn siêu âm, ứng dụng siêu âm trong hóa học, sinh học,...
Siêu âm có thể được tạo ra từ một số loại loa, từ dao động của tinh thể áp điện. Trong tự nhiên, nhiều loài động vật có thể tạo ra hoặc cảm nhận được siêu âm, ví dụ như dơi là loài có thị giác kém phát triển nhưng tạo ra và cảm nhận siêu âm để xác định các vật thể trong không gian xung quanh.
Lời giải
Ta có:

Chu kì của siêu âm nhỏ hơn 50.10-6 s. Chọn A.
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn 9
Mạ điện là dùng phương pháp điện phân để phủ một lớp kim loại, thường là kim loại không gỉ như Ni, Cr, Au, Ag ... lên những đồ vật bằng kim loại khác. Trong bể mạ, vật cần mạ được gắn vào catot, anot là kim loại dùng để mạ. Trong công nghiệp các đồ vật bằng kim loại thường được mạ Niken để chống gỉ và tăng độ sáng bóng của vật, dung dịch điện phân được dùng là Đồ mĩ nghệ thường được mạ bạc, mà dung dịch điện phân là muối bạc
Với các vật mạ có nhiều chi tiết phức tạp trong quá trình điện phân, catot thường được quay để kim loại bám đều trên vật cần mạ
Lời giải
Lời giải
Câu 102
Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích
, người ta dùng nó làm catot của một bình điện phân đựng dung dịch
với anot là một thanh đồng nguyên chất và cho dòng điện có cường độ
chạy trong 1 giờ 20 phút 25 giây. Cho biết khối lượng riêng của đồng là
Bề dày của lớp đồng bám trên mặt tấm sắt bằng




Lời giải
Khối lượng đồng tan ở cực dương là:
Khối lượng riêng của đồng là:
Chọn D.
Đoạn văn 10
Tế bào T CD8+, còn gọi là tế bào lympho T độc, có vai trò tiêu diệt các tế bào khối u, tế bào đã bị xâm nhiễm (với virus, vi khuẩn) hoặc các tế bào đã bị tổn thương. Trong khi đó, tế bào T CD4+ giải phóng các cytokine - các phân tử prôtêin nhỏ có vai trò trợ giúp các tế bào miễn dịch khác.
Đồ thị hình bên thể hiện mối tương quan giữa nồng độ ARN của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), kháng thể anti-HIV, tế bào T CD4+ và CD8+ trong huyết thanh ở một người nhiễm HIV trong khoảng thời gian 10 năm, dẫn đến giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS.
Câu 103
Lý do nào sau đây giải thích cho sự sụt giảm đột ngột về nồng độ của HIV trong huyết thanh của bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tuần kể từ khi bệnh nhân bị nhiễm virus?
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn 11
Khi đánh bắt ngẫu nhiên một loài cá ở ba vùng khác nhau người ta thống kê được tỉ lệ (%) các loại cá theo độ tuổi (tính theo năm) ở từng vùng như sau:
Biết rằng các cá thể ở độ tuổi 5, 6, 7 là thuộc nhóm đang sinh sản.
Lời giải
Tháp tuổi trẻ là tháp tuổi có số lượng cá thể ở độ tuổi trước sinh sản lớn hơn số lượng cá thể ở tuổi đang sinh sản.
- Quần thể A có: nhóm tuổi trước sinh sản , nhóm tuổi đang sinh sản
; nhóm tuổi sau sinh sản
Quần thể phát triển (quần thể trẻ).
- Quần thể B có: nhóm tuổi trước sinh sản , nhóm tuổi đang sinh sản
; nhóm tuổi sau sinh sản
Quần thể ổn định.
- Quần thể C có: nhóm tuổi trước sinh sản ; nhóm tuổi đang sinh sản
; nhóm tuổi sau sinh sản
Quần thể suy thoái.
Chọn C.
Câu 107
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Quần thể ở vùng B có cấu trúc ổn định nhất.
II. Quần thể ở vùng C chưa khai thác hết tiềm năng.
III. Số lượng các quần thể ở các vùng đạt lớn nhất ở tuổi 3.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Quần thể ở vùng B có cấu trúc ổn định nhất.
II. Quần thể ở vùng C chưa khai thác hết tiềm năng.
III. Số lượng các quần thể ở các vùng đạt lớn nhất ở tuổi 3.
Lời giải
I. Đúng. Quần thể ở vùng B là ổn định nhất vì số lượng cá thể ở độ tuổi đang sinh sản cân bằng với độ tuổi trước sinh sản.
II. Đúng. Quần thể ở vùng C chưa khai thác đúng tiềm năng do khi đánh bắt thu được số lượng cá thể ở độ tuổi trưởng thành nhiều.
III. Sai. Vì số lượng các quần thể ở các vùng ở các độ tuổi khác nhau là không giống nhau. Ở độ tuổi 3 số lượng quần thể ở vùng A là 43, ở vùng B là 15 , trong khi đó vùng C chỉ là 3.
Vậy có 2 phát biểu đúng là I, II. Chọn B.
Lời giải
Các mẻ lưới đánh bắt ở từng vùng phản ánh tình trạng quần thể cá hiện tại: Quần thể ở vùng A có dạng tháp tuổi trẻ, đại diện cho quần thể đang phát triển. Quần thể ở vùng B có dạng tháp tuổi ổn định. Quần thể ở vùng C có dạng tháp tuổi suy thoái.
A. Sai. Vì quần thể ở vùng C phải là quần thể có mật độ cao nhất do tỉ lệ nhóm trước sinh sản rất ít, nhóm sau sinh sản rất đông chứng tỏ sức sinh sản của quần thể giảm. Điều này thường xảy ra khi mật độ quần thể quá cao.
B. Sai. Vì quần thể ở vùng C là dạng suy thoái nên tốc độ tăng trưởng thường chậm nhất trong 3 vùng.
C. Đúng. Vì vùng B đang được khai thác một cách hợp lí, do đó, quần thể có dạng tháp ổn định.
D. Sai. Vì mật độ cá thể trong quần thể vùng C cao nên muốn giúp quần thể ở vùng C phát triển ổn định cần đánh bắt các con ở độ tuổi trưởng thành để làm giảm mật độ chứ không nên thả thêm cá vào, sẽ càng tăng sự cạnh tranh giữa các cá thể.
Chọn C.
Đoạn văn 12
Sau hơn 30 năm phát triển cây cà phê, Sơn La hiện là địa phương có diện tích cà phê lớn nhất miền Bắc, với khoảng 17.000 ha, sản lượng khoảng 30.000 tấn cà phê nhân/ năm.
Cùng với phát triển bền vững cây cà phê, tỉnh Sơn La đã và đang có những định hướng, mục tiêu và giải pháp chiến lược để nâng tầm thương hiệu, nâng cao hơn nữa giá trị cây cà phê.
Từ "sứ mệnh" xóa đói giảm nghèo, cây cà phê giờ đã trở thành cây công nghiệp chủ lực của tỉnh Sơn La. Nhiều sản phẩm cà phê đặc sản, cà phê chất lượng cao từng bước chinh phục các thị trường khó tính, góp phần khẳng định hình ảnh, thương hiệu cà phê Việt Nam trên bản đồ cà phê thế giới./.
Nguồn: https://vov.vn
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn 13
"Về kinh tế, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, cũng như Mĩ và Nhật Bản, từ năm 1973 nhiều nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.
Từ năm 1973 đến năm 1992, mức tăng trưởng kinh tế của Pháp thực tế giảm xuống còn 2,4% đến 2,2%; năm 1991, kinh tế Anh tăng trưởng -1,8%. Năm 1983, số người thất nghiệp ở Italia là 2,5 triệu người (chiếm hơn 10% lực lượng lao động) và ở Cộng hoà Liên bang Đức năm 1989 là 3 triệu người. Nền kinh tế các nước Tây Âu gặp không ít khó khăn và thách thức. Sự phát triển thường diễn ra xen kē với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp. Tây Âu luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phía Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs). Quá trình "nhất thể hoá" Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.
Về chính trị-xã hội, bên cạnh sự phát triển, nền dân chủ tư sản ở Tây Âu vẫn tiếp tục bộc lộ những mặt trái của nó. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Ở Anh, tầng lớp giàu chiếm chưa đầy 1% dân số nhưng lại nắm trong tay gần 50% số tư bản. Ở Cộng hoà Liên bang Đức, nhóm các nhà tư bản giàu có chỉ chiếm 1,7% dân số, nhưng chiếm hữu tới 70% tư liệu sản xuất. Các tệ nạn xã hội vẫn thường xuyên xảy ra, trong đó tội phạm maphia là rất điển hình ở Italia.
Về đối ngoại, tháng 11-1972, việc kí kết hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Cộng hoà Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức làm cho tình hình Tây Âu có dịu đi. Tiếp đó là việc các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975). Đặc biệt, do hệ quả của việc kết thúc Chiến tranh lạnh, bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989) và sau đó không lâu, nước Đức đã tái thống nhất (3-10-1990)."
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 49)
Câu 112
Dựa vào bài viết, nếu tính bình quân, mỗi năm sản lượng khai thác dầu giảm khoảng bao nhiêu?
Lời giải
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn 14
"Về kinh tế, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, cũng như Mĩ và Nhật Bản, từ năm 1973 nhiều nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.
Từ năm 1973 đến năm 1992, mức tăng trưởng kinh tế của Pháp thực tế giảm xuống còn 2,4% đến 2,2%; năm 1991, kinh tế Anh tăng trưởng -1,8%. Năm 1983, số người thất nghiệp ở Italia là 2,5 triệu người (chiếm hơn 10% lực lượng lao động) và ở Cộng hoà Liên bang Đức năm 1989 là 3 triệu người. Nền kinh tế các nước Tây Âu gặp không ít khó khăn và thách thức. Sự phát triển thường diễn ra xen kē với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp. Tây Âu luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phía Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs). Quá trình "nhất thể hoá" Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.
Về chính trị-xã hội, bên cạnh sự phát triển, nền dân chủ tư sản ở Tây Âu vẫn tiếp tục bộc lộ những mặt trái của nó. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Ở Anh, tầng lớp giàu chiếm chưa đầy 1% dân số nhưng lại nắm trong tay gần 50% số tư bản. Ở Cộng hoà Liên bang Đức, nhóm các nhà tư bản giàu có chỉ chiếm 1,7% dân số, nhưng chiếm hữu tới 70% tư liệu sản xuất. Các tệ nạn xã hội vẫn thường xuyên xảy ra, trong đó tội phạm maphia là rất điển hình ở Italia.
Về đối ngoại, tháng 11-1972, việc kí kết hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Cộng hoà Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức làm cho tình hình Tây Âu có dịu đi. Tiếp đó là việc các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975). Đặc biệt, do hệ quả của việc kết thúc Chiến tranh lạnh, bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989) và sau đó không lâu, nước Đức đã tái thống nhất (3-10-1990)."
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 49)
Câu 115
Từ năm 1973 đến năm 1991, nền kinh tế các nước Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái chủ yếu là do
Lời giải
Câu 116
Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết (11-1972) có ý nghĩa như thế nào?
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn 15
"Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn. Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, ra số đầu tiên ngày 21 6- 1925. Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu, được xuất bản. Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam. Tại Quảng Châu, ngày 9-7- 1925, Nguyễn Ái Quốc đã cùng một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia v.v. lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. Tôn chỉ của Hội là liên lạc với các dân tộc bị áp bức để cùng làm cách mạng, đánh đổ đế quốc.
Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương "vô sản hóa", nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì thế càng phát triển mạnh mē hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Đấu tranh của công nhân đã nổ ra ở nhiều nơi.
Các cuộc bãi công đó không chỉ bó hẹp trong phạm vi một xưởng, một địa phương, một ngành mà đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung. Cùng với bãi công của công nhân, các cuộc đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng diễn ra ở một số nơi".
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 83-85).
Câu 118
Tài liệu chủ yếu được các hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho giai cấp công nhân là
Lời giải
Câu 119
Nội dung cốt lõi của phong trào "vô sản hóa" do Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát động và thực hiện (1928-1929) là gì?
Lời giải
Câu 120
Khi về nước, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên do Nguyễn Ái Quốc đào tạo tại Quảng Châu (Trung Quốc) đã truyền bá lí luận nào trong nhân dân?
Lời giải
Khi về nước, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên do Nguyễn Ái Quốc đào tạo tại Quảng Châu (Trung Quốc) đã truyền bá lí cách mạng giải phóng dân tộc. Chọn D.
99 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%