Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 8)

237 người thi tuần này 4.6 532 lượt thi 120 câu hỏi 120 phút

🔥 Đề thi HOT:

8028 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)

20.8 K lượt thi 120 câu hỏi
1895 người thi tuần này

ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả

34.8 K lượt thi 32 câu hỏi
1306 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)

3.7 K lượt thi 120 câu hỏi
580 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)

1.8 K lượt thi 121 câu hỏi
453 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)

1.5 K lượt thi 120 câu hỏi
307 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)

1.1 K lượt thi 120 câu hỏi
305 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)

1 K lượt thi 120 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

PHẦN 1: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ

1.1. TIẾNG VIỆT (30 CÂU)

Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì ……..

Lời giải

Căn cứ bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

Tục ngữ: “Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa. Chọn A.

Câu 2

Trong cung quế âm thầm chiếc bóng

Đêm năm canh trông ngóng lần lần

Khoảnh làm chi bấy chúa xuân

Chơi hoa cho rữa nhuỵ dần lại thôi

(Cung oán ngâm khúcNguyễn Gia Thiều)

Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Lời giải

Đoạn thơ có 2 câu 7 chữ (song thất), một cặp câu lục bát. Hiệp vần: chữ thứ 7 câu thất (1) vần với chữ thứ 5 câu thất (2), chữ thứ 7 câu thất (2) vần với chữ thứ 6 của câu lục tiếp theo. Như vậy, đoạn thơ trên được viết theo thể thơ song thất lục bát. Chọn B. 

Câu 3

Bác già tôi cũng già rồi

Biết thôi, thôi thế thì thôi mới là!

Muốn đi lại tuổi già thêm nhác

Trước ba năm gặp bác một lần.

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

Đoạn thơ được viết theo thể thơ:

Lời giải

Căn cứ vào các thể thơ.

Quan sát đoạn thơ trong bài Khóc Dương Khuê, ta thấy đoạn thơ bao gồm có 1 cặp câu thơ lục bát rồi tiếp đến 2 câu thơ 7 chữ. Thể thơ song thất lục bát. Chọn C.

Câu 4

Cũng nhà hành viện xưa nay,

Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Từ nào trong câu thơ trên được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

Lời giải

Căn cứ bài Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

- Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa.

- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.

- Từ “tay” nghĩa gốc chỉ một bộ phận trên cơ thể người hoặc động vật. Còn trong câu từ “tay” được dùng với nghĩa chỉ người chuyên một ngành nghề, một việc nào đó mà ở đây là việc buôn người.

- Trường hợp này được chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.

→ Chọn C.

Câu 5

Điền vào chỗ trống trong câu thơ sau:Ôi những cánh đồng quê chảy máu/ Dây thép gai đâm….…trời chiều” (Đất nước – Nguyễn Đình Thi)

Lời giải

Căn cứ bài thơ Đất nước – Nguyễn Đình Thi.

Ôi những cánh đồng quê chảy máu

Dây thép gai đâm nát trời chiều.

→ Chọn B.

Câu 6

Mưa đổ bụi êm đềm trên bến vắng

Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi

Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.

(Chiều xuân – Anh Thơ)

Đoạn thơ trên thuộc dòng thơ:

Lời giải

Căn cứ hoàn cảnh ra đời bài thơ Chiều xuân.

Đoạn thơ trên thuộc phong trào thơ Mới. Chọn C.

Câu 7

Đừng ngại nói: “Tôi đang buồn. Tôi cảm thấy cô độc” nếu bạn muốn được chia sẻ. Nhưng cũng đừng ngại nói: “Hãy để tôi một mình lúc này” nếu bạn thực sự muốn như vậy. Đừng ngại vì đó là điều bình thường. Tất cả mọi người trên thế gian này đều thế. Chỉ khác nhau ở một điều: cách ta đối xử với nó. Nỗi cô đơn tạo thành những khoảng trống, bạn càng trốn chạy thì nó càng bám đuổi. Bạn càng tìm cách khoả lấp thì nó càng dễ quay lại vùi lấp bạn. Điều chúng ta nên làm là đừng tìm cách lấp đầy khoảng trống ấy, nhưng cũng đừng để nó lấp đầy mình. Chúng ta chỉ đơn giản nhận ra sự hiện hữu của nó, và bình tĩnh đối diện.

(Những khoảng trống không phải để lấp đầy  Phạm Lữ Ân)

Điều bình thường được nhắc tới trong đoạn văn là gì?

Lời giải

Đoạn văn có câu: Nhưng cũng đừng ngại nói: “Hãy để tôi một mình lúc này” nếu bạn thực sự muốn như vậy. Đừng ngại vì đó là điều bình thường. Hai câu văn này liên kết với nhau bằng phép thế, trong đó, “đó” thay thế cho việc “đừng ngại nói: “Hãy để tôi một mình lúc này” nếu bạn thực sự muốn như vậy”. Dựa vào văn cảnh, phương án C tương đồng về nghĩa với câu trên. Chọn C. 

Câu 8

Chọn từ viết đúng chính tả trong các từ sau:

Lời giải

Căn cứ bài phân biệt giữa dấu hỏi/dấu ngã.

Từ viết đúng chính tả là: có lẽ”.

Sửa lại một số từ sai chính tả: chỉnh sữa - chỉnh sửa, giúp đở - giúp đỡ, san sẽ - san sẻ. Chọn A.

Câu 9

 Chọn từ viết đúng chính tả để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Bởi cái cách đi xe ........... của anh Long, mẹ anh luôn phải ……... mỗi khi anh đi xa.

Lời giải

Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ. 

- Các lỗi dùng từ:

+ Lỗi lặp từ.   

+ Lỗi lẫn lộn các từ gần âm.

+ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.

- “Bởi cái cách đi xe bạt mạng của anh Long, mẹ anh luôn phải căn dặn mỗi khi anh đi xa. ”

→ Chọn C.  

Câu 10

Từ nào sau đây không chứa các yếu tố đồng nghĩa với các từ còn lại?

Lời giải

Căn cứ bài Từ đồng âm.

- Các từ: “thu thuế, thua mua, thu chi” từ “thu” đều có nghĩa là nhận lấy, nhận từ nhiều nguồn, nhiều nơi (Động từ).

- Từ “mùa thu” từ “thu” chỉ một trong bốn mùa của năm: mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, mùa đông (Danh từ).

→ Chọn C.  

Câu 11

 Các từ “tươi tốt, hoa hồng, hoàng hôn” thuộc nhóm từ nào?

Lời giải

Căn cứ bài Từ ghép, từ láy.

Các từ “tươi tốt, hoa hồng, hoàng hôn” thuộc nhóm từ ghép. Chọn A.

Câu 12

Xác định lỗi sai trong câu sau: “Với câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” cho em hiểu đạo lí làm người phải biết giúp đỡ người khác”.

Lời giải

Căn cứ bài Chữa lỗi về quan hệ từ.

Sử dụng quan hệ từ thường mắc một số lỗi sau:

- Thiếu quan hệ từ.

- Thừa quan hệ từ.

- Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa.

- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.

Câu: Với câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” cho em hiểu đạo lí làm người phải biết giúp đỡ người khác” sử dụng thừa quan hệ từ “với”.

Sửa lại: Câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” cho em hiểu đạo lí làm người phải biết giúp đỡ người khác.

→ Chọn B.  

Câu 13

Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ đã ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. Người con trai trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá.

(Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)

Nhận xét phép liên kết của hai câu văn trên:

Lời giải

Căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn.

- Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

- Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:

+ Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ).

+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng).

+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế).

+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối).

- Hai câu trên sử dụng phép thế:

+ “người thanh niên” ở câu 1 được thế bằng “người con trai ấy” ở câu 2.

+ “họa sĩ” ở câu 1 được thế bằng “ông” ở câu 2.

→ Chọn C.  

Câu 14

Bạch Thái Bưởi mở công ti vận tải đường thủy vào lúc những con tàu của người Hoa đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. Ông cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữNgười ta thì đi tàu ta” và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ ống tiếp sức cho chủ tàu. Khi bổ ống, tiền đồng rất nhiều, tiền hào, tiền xu thì vô kể. Khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông. Rồi ông mua xưởng sửa chữa tàu, thuê kĩ sư giỏi trông nom. Lúc thịnh vượng nhất, công ti của Bạch Thái Bưởi có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ mang những cái tên lịch sử: Hồng Bàng, Lạc Long, Trưng Trắc, Trưng Nhị,...

Chỉ trong mười năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế như đánh giá của người cùng thời.

(“Vua Tàu Thủy” Bạch Thái Bưởi)

Trong đoạn văn trên, từ “kinh tế” được dùng với ý nghĩa gì?

Lời giải

Căn cứ bài Ngữ cảnh.

Từ “kinh tế” trong câu “một bậc anh hùng kinh tế” có nghĩa chỉ toàn bộ hoạt động của con người lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.

→ Chọn B.  

Câu 15

Trong các câu sau:

I. Ngày hôm ấy, trời có mưa bay bay, anh ấy đã xuất hiện tại chỗ hẹn.

II. Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi giặc Minh.

III. Tác phẩm mới xuất bản của anh ấy được đọc giả vô cùng yêu thích.

IV. Mẹ em là người mà em yêu quý nhất trên đời.

Những câu nào mắc lỗi?

Lời giải

Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ; Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ.

- Một số lỗi thường gặp trong quá trình viết câu:

+ Lỗi thiếu thành phần chính của câu.

+ Lỗi dùng sai nghĩa của từ.

+ Lỗi dùng sai quan hệ từ.

+ Lỗi logic.

....

- Câu II mắc lỗi sai thông tin.

Sửa lại:

Cách 1: Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi giặc Nguyên Mông.

Cách 2: Lê Lợi đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi giặc Minh.

- Câu III mắc lỗi dùng sai từ ngữ (đọc)

Sửa lại: Tác phẩm mới xuất bản của anh ấy được độc giả (bạn đọc) vô cùng yêu thích.

→ Chọn D.  

Câu 16

(1) Tôi buộc lòng tôi với mọi người

(2) Để tình trang trải với trăm nơi

(3) Để hồn tôi với bao hồn khổ

(4) Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

(Từ ấy – Tố Hữu)

Trong đoạn trích trên, câu thơ nào cho thấy tình yêu thương hữu ái giai cấp?

Lời giải

khối đời” là hình ảnh ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung một cảnh ngộ, cùng chung một lí tưởng, đoàn kết với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng phấn đấu vì một mục đích chung: đấu tranh giành lại quyền sống và quyền độc lập dân tộc. Vì vậy, đó là tình yêu thương giai cấp chứ không phải tình yêu thương chung chung. Chọn D.

Câu 17

Để sửa lỗi câu mơ hồ bạn cần làm gì?

Lời giải

Để sửa lỗi câu mơ hồ, đầu tiên bạn nên xác định ý cần biểu đạt sau đó đọc lại câu để biết cần thêm từ ngữ hay dấu câu vào vị trí nào nhằm biểu đạt đúng ý đã xác định. Chọn C. 

Câu 18

Xác định lỗi logic của câu sau: “Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới, Vội vàng của Xuân Diệu như một bản tuyên ngôn về cách sống của cái tôi cá nhân”.

Lời giải

Lỗi logic của câu văn là: Có sự lẫn lộn các bình diện khi nói về đối tượng. Câu văn nêu 2 thông tin thuộc 2 bình diện khác nhau: tác giả (Xuân Diệu) và tác phẩm (Vội vàng). Ở câu văn này, đã có sự lẫn lộn, người viết mặc nhiên xem tác giả và tác phẩm thuộc cùng một bình diện.

Sửa:

Cách 1: Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới, Xuân Diệu luôn đưa ra những tuyên ngôn bằng thơ về cách sống của cái tôi cá nhân.

Cách 2: Bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu – nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới – được xem như một bản tuyên ngôn về cách sống của cái tôi cá nhân.

Chọn A. 

Câu 19

Xác định biện pháp tu từ trong câu thơ sau:

Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng.

Lời giải

Phép so sánh (A như B): Anh nhớ em – đông về nhớ rét, tình yêu ta – cánh kiến hoa vàng. Tác dụng: Th hiện sự gắn bó yêu thương, tình yêu thắm thiết thơ mộng giữa hai trái tim, hai tâm hồn như quy luật kì diệu của thiên nhiên, của sự sống. Chọn A. 

Câu 20

Nhà thơ nào KHÔNG thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ?

Lời giải

Những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ là thế hệ nhà thơ sinh khoảng đầu năm 1940, trưởng thành và sáng tác trong giai đoạn 1954 – 1975. Phương án A, B, C là trường hợp những nhà thơ trưởng thành trong giai đoạn ấy (ghi nhớ nhanh: Phạm Tiến Duật sáng tác “Bài thơ về tiểu đội xe không kính năm 1969, Nguyễn Khoa Điềm viết “Đất Nước” năm 1974, Xuân Quỳnh sáng tác “Sóng” năm 1968). Phương án D (Tố Hữu) trưởng thành và sáng tác từ trước Cách mạng Tháng Tám. Chọn D. 

Câu 21

1.2. TIẾNG ANH 

Questions 31-35: Choose a suitable word or phrase (A, B, C, or D) to fill in each blank.

The manager wants to go _______ the budget report carefully before approving it.

Lời giải

Kiến thức về Cụm động từ

A. go under (phr. v): phá sản

B. go off (phr. v): nổ (bom), đổ chuông (báo thức), hỏng (thức ăn)

C. go away (phr. v): rời đi

D. go over (phr. v): kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng

Dịch: Người quản lý muốn xem xét kỹ báo cáo ngân sách trước khi phê duyệt.

Chọn D.

Câu 22

“Your phone is ringing, Dad. I _______ it for you.” – “Oh, thanks! I’m a bit busy.”

Lời giải

 Kiến thức về Thì của động từ

- Thì tương lai đơn (will + V-inf) diễn tả một quyết định tại thời điểm nói; dự đoán không có căn cứlời hứa.

- Ta thấy việc chuông điện thoại reo là không có dự tính trước nên việc nghe máy là một quyết định được đưa ra tại thời điểm nói.

Dịch: Điện thoại của bố đang đổ chuông đấy bố. Con nghe máy nhé.  Ồ cảm ơn con! Bố đang hơi bận.

Chọn A.

Câu 23

Unlike Mercury and Venus, the gas giants are _______ the terrestrial planets and consist mostly of gases like hydrogen and helium.

Lời giải

Kiến thức về Cấu trúc so sánh

Ta nhận thấy câu so sánh giữa hai nhóm hành tinh, nên ta dùng so sánh hơn. 

So sánh hơn với tính từ ngắn: S + be + adj-er + than + O.

Dịch: Không giống sao Thủy và sao Kim, các hành tinh khí khổng lồ lớn hơn các hành tinh đất đá và chủ yếu bao gồm các loại khí như hydro và heli.

Chọn A.

Câu 24

His strong _______ helped him secure the job despite his lack of experience.

Lời giải

Kiến thức về Từ loại, Cụm từ

His strong ... => cần một danh từ hoặc cụm danh từ để làm chủ ngữ của câu.

A. Không đúng ngữ pháp. “Confidently là trạng từ, spoken là phân từ quá khứ của speak(nói), cụm này không phải là danh từ.

B. confidence and communication skills (n.phr): sự tự tin và kỹ năng giao tiếp. => Phù hợp.

C. confident speaker (n.phr): người nói tự tin. => Nghĩa không phù hợp.

D. communicating confidence: cụm này không tự nhiên trong Tiếng Anh.

Dịch: Sự tự tin mạnh mẽ và kỹ năng giao tiếp tốt đã giúp anh ấy có được công việc dù thiếu kinh nghiệm.

Chọn B.

Câu 25

The police discovered a vast _______ of weapons hidden under the floor of a disused building in a rural area.

Lời giải

Kiến thức về Lượng từ

- A (vast/large/huge/...) quantity of = quantities of = plenty of = a lot of = lots of + N (không đếm được/đếm được số nhiều): rất nhiều.

=> Theo công thức trên, ta thấy từ có dạng a ... of đi với danh từ số nhiều (weapons) và có thể kèm theo các từ chỉ mức độ như large/vast/small...quantity.

Dịch: Cảnh sát phát hiện một lượng lớn vũ khí được giấu dưới sàn một tòa nhà bỏ hoang ở vùng nông thôn.

Chọn A.

Câu 26

Questions 36-40: Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.

Mary bought a T-shirt and a sweater yesterday. Unluckily, a T-shirt is too tight.

Lời giải

Kiến thức về Mạo từ

Ta dùng mạo từ thetrước một danh từ nếu danh từ này vừa được đề cập trước đó.

=> Từ T-shirtđã được nhắc tới trong câu trước nên khi nói về T-shirtở câu sau ta sẽ dùng theở phía trước.

Sửa: a => the

Dịch: Hôm qua Mary đã mua một chiếc áo phông và một chiếc áo len. Thật không may, chiếc áo phông quá chật.

Chọn C.

Câu 27

Neither of the team members were present at the meeting.

Lời giải

Kiến thức về Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Neither of the team members (Không có thành viên nào trong nhóm)’ là chủ ngữ số ít, nên động từ đi với nó phải chia số ít.

Sửa: were => was

Dịch: Không có thành viên nào trong nhóm có mặt tại cuộc họp.

Chọn C.

Câu 28

How far is the nearest police station? - Only 5 minute’s walk.

Lời giải

Kiến thức về Sở hữu cách

- S hữu cách được sử dụng để thể hiện sự sở hữu của người và vật.

- Ta có thể sử dụng sở hữu cách với thời gian (trả lời cho when hoặc how long).

- Cách viết ký hiệu sở hữu cách:

+ Ta thêm s vào sau danh từ số ít. 

+ Ta chỉ thêm  vào sau danh từ số nhiều có tận cùng là s.

=> Như vậy cụm 5 minutes walkđang bị viết sai, 5 phútlà số nhiều nên minute phải chia dạng số nhiều thành minutes và theo cách viết ký hiệu sở hữu cách, ta chỉ thêm dấu  vào sau danh từ số nhiều có tận cùng là s.

Sửa: 5 minutes walk => 5 minuteswalk

Dịch: Đồn cảnh sát gần nhất cách đây bao xa? - Chỉ 5 phút đi bộ.

Chọn C.

Câu 29

The students in the class were excited about the project, but she didn’t know how to start it.

Lời giải

Kiến thức về Đại từ

The studentsdanh từ số nhiều, đại từ nhân xưng thay thế phải là theychứ không phải she”.

Sửa: she => they

Dịch: Các học sinh trong lớp rất hào hứng với dự án, nhưng các em không biết phải bắt đầu như thế nào.

Chọn C.

Câu 30

The key to the success of the project is the dedication of the team, all of which worked tirelessly to meet the deadline.

Lời giải

Kiến thức về Đại từ quan hệ

- “The team (đội nhóm) là một tập hợp gồm nhiều người. Khi thay thế cho danh từ chỉ người, đại từ quan hệ thích hợp là who hoặc whomthay vì which, vì which chỉ dùng thay thế cho vật hoặc khái niệm, không dùng cho người. 

- Ta chỉ dùng “whom” thay vì “who” sau các cụm từ “all of, some of, many of,…”. Cụm all of whom” đang thay thế cho the teamvà đóng vai trò chủ ngữ của mệnh đề quan hệ phía sau.

Sửa: all of which => all of whom

Dịch: Chìa khóa thành công của dự án chính là sự tận tâm của cả nhóm, tất cả đều làm việc không biết mệt mỏi để hoàn thành đúng thời hạn.

Chọn C.

Câu 31

Questions 41-45: Which of the following best restates each of the given sentences?

“I am terribly sorry. I shouldn’t have said such hurtful words yesterday,” said Alex.

Lời giải

Kiến thức về Câu gián tiếp

Dịch: Alex nói: Tôi vô cùng xin lỗi. Đáng lẽ hôm qua tôi không nên nói những lời tổn thương như vậy.

A. Alex thừa nhận rằng anh ấy vô cùng xin lỗi và lẽ ra anh ấy không nên nói những lời tổn thương như vậy vào ngày hôm trước.

=> Sai. Từ admit(thừa nhận) không phù hợp và thừa giới từ on.

B. Alex đã xin lỗi vì những lời nói tổn thương của mình ngày hôm trước.

=> Đáp án đúng. Cấu trúc: apologize (to sb) for N/V-ing: xin lỗi (ai) về việc gì.

C. Alex vô cùng hối hận về những lời tn thương mà anh ấy đã nói ngày hôm trước và đưa ra lời xin lỗi.

=> Sai ngữ pháp. Mệnh đề sau that cần phải chia lùi một thì so với mệnh đề trước do nó đã xảy ra trước.

D. Alex cảm thấy rất có lỗi về những lời nói tổn thương mà anh đã nói ngày hôm trước.

=> Sai về thì: said => had said

Chọn B.

Câu 32

Get up now or you’ll be late for school.

Lời giải

Kiến thức về Câu điều kiện

Dịch: Hãy dậy ngay bây giờ nếu không bạn sẽ bị muộn học.

A. Nếu bạn không dậy bây giờ, bạn sẽ bị muộn học.

=> Đáp án đúng. Công thức câu điều kiện loại 1 (diễn tả về tình huống có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai): If + S + V (hiện tại đơn), S + will + V-inf. 

B. Nếu bạn thức dậy bây giờ, bạn sẽ bị muộn học.

=> Sai về nghĩa. 

C. Nếu bạn không dậy bây giờ, bạn sẽ không bị muộn học.

=> Sai về nghĩa. Ta có: Unless (trừ khi) = If... not (Nếu không…thì). “Unless luôn đi với mệnh đề khẳng định = if + mệnh đề phủ định.

D. Nếu bạn không dậy bây giờ, bạn sẽ không bị muộn học.

=> Sai về nghĩa. Để câu nói thêm trang trọng ta dùng đảo ngữ (thay if bằng should): Should + S + V-inf, S + will/can/may... + V-inf.

Chọn A.

Câu 33

It is more difficult to learn to speak Chinese than to learn to write it.

Lời giải

Kiến thức về Cấu trúc so sánh

Dịch: Học nói tiếng Trung khó hơn học viết tiếng Trung.

A. Nói tiếng Trung khó hơn viết tiếng Trung.

=> Sai về nghĩa. Câu gốc so sánh việc họchai kỹ năng này chứ không so sánh hai kỹ năng này với nhau. So sánh hơn với tính từ dài: S + be + more + adj + than + O.

B. Học nói tiếng Trung cũng khó như học viết tiếng Trung. 

=> Sai về nghĩa. So sánh ngang bằng với tính từ: S + be + as + adj + as + O.

C. Học nói tiếng Trung khó hơn học viết tiếng Trung. 

=> Đáp án đúng. So sánh hơn với tính từ dài: S + be + more + adj + than +O.

D. Học nói tiếng Trung không khó bằng học viết tiếng Trung. 

=> Sai về nghĩa. Dạng phủ định so sánh ngang bằng với tính từ: S + be + not + as/so + adj + as + O. 

Chọn C.

Câu 34

I didn’t realise that somebody was recording our conversation.

Lời giải

Kiến thức về Thể bị động

Dịch: Tôi không nhận ra rằng có người đang ghi âm cuộc trò chuyện của chúng tôi.

A. Tôi không nhận ra là cuộc trò chuyện của chúng tôi đã được ghi âm.

=> Sai. Bị động sai thì: “was recorded là quá khứ đơn bị động, trong khi câu gốc dùng quá khứ tiếp diễn “was recording”.

B. Tôi không nhận ra rằng cuộc trò chuyện của chúng tôi đang bị ghi âm.

=> Đúng. Bị động với quá khứ tiếp diễn: was/were being Vp2 => was being recorded.

C. Tôi không nhận ra rằng cuộc trò chuyện của chúng tôi đang bị ai đó ghi âm.

=> Sai. ‘Someone’ là đại từ không xác định nên khi chuyển sang câu bị động ta bỏ đi, chứ không dùng ‘by someone’.

D. Cuộc trò chuyện của chúng tôi không được nhận ra bị ghi âm lại.

=> Sai nghĩa và sai ngữ pháp. Cấu trúc đúng với realize thường là somebody realizes that... chứ không phải something is realized to...”. “To be recorded là dạng động từ nguyên mẫu bị động (passive infinitive), nhưng nó không phù hợp với động từ realize ở thể bị động.

Chọn B.

Câu 35

You were supposed to hand in your assignment last week.

Lời giải

Kiến thức về Động từ khuyết thiếu

Dịch: Lẽ ra bạn phải nộp bài tập vào tuần trước.

A. Bạn chắc hẳn đã nộp bài tập vào tuần trước.

=> Sai nghĩa. Cấu trúc: must have Vp2: chắc hẳn đã làm gì đó trong quá khứ (suy đoán mang tính chắc chắn).

B. Bạn nhẽ ra nên nộp bài tập vào tuần trước.

=> Đúng. Cấu trúc: should have Vp2: nhẽ ra nên làm gì trong quá khứ (nhưng thực chất là chưa làm).

C. Có thể bạn chưa nộp bài tập vào tuần trước.

=> Sai nghĩa. Cấu trúc: can’t have Vp2: chắc hẳn đã không làm gì trong quá khứ (diễn tả một sự việc mà người nói chắc chắn không thể diễn ra ở quá khứ).

D. Có thể bạn đã nộp bài tập vào tuần trước.

=> Sai nghĩa. Cấu trúc: may have Vp2: có lẽ đã xảy ra trong quá khứ (diễn đạt một khả năng có thể ở quá khứ song người nói không dám chắc).

Chọn B.

Câu 36

PHẦN 2. TOÁN HỌC

Mỗi học sinh lớp 10B đều chơi bóng đá hoặc bóng chuyền. Biết rằng có bạn chơi bóng đá, bạn chơi bóng chuyền và bạn chơi cả hai môn. Tổng số học sinh của lớp 10B là:

Lời giải

 Giả sử là tập hợp các học sinh chơi bóng đá, là tập hợp các học sinh chơi bóng chuyền. Khi đó, là tập hợp các học sinh chơi bóng đá hoặc bóng chuyền và là tập hợp các học sinh chơi cả hai môn.

Ta có .

Số học sinh chơi bóng đá hoặc bóng chuyền chính là số học sinh của lớp.

Vậy lớp 10B có học sinh. Chọn A.

Câu 37

Cho với là các số nguyên. Tổng là:

Lời giải

Ta có .

Suy ra . Vậy . Chọn D.

Câu 38

Tính giới hạn ta được kết quả là:

Lời giải

Ta có

. Chọn A.

Câu 39

Đạo hàm của hàm số là:

Lời giải

Ta có . Chọn B.

Câu 40

Hàm số có đạo hàm , Hàm số f(x) có đạo hàm f'(x) = x^2 (x = 1) (x - 2)^3 với mọi x thuộc R (ảnh 1). Hàm số có số điểm cực đại là:

Lời giải

Ta có .

Bảng biến thiên:

Dựa vào bảng biến thiên suy ra hàm số có điểm cực đại. Chọn C.

Câu 41

Cho hàm số . Khi đó, đồ thị hàm số

Lời giải

Tập xác định của hàm số là .

Do hàm số liên tục trên nên đồ thị hàm số không có tiệm cận đứng.

Ta có .

là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

Lại có .

Vậy đồ thị chỉ có một đường tiệm cận ngang là . Chọn B.

Câu 42

Cho hàm số , với là tham số thực.

Với , giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn là:

Lời giải

Với thì xác định với mọi .

Ta có . Trên khoảng , .

. Vậy . Chọn C.

Câu 43

Cho hàm số , với là tham số thực.

Hàm số nghịch biến trên khoảng khi và chỉ khi

Lời giải

Tập xác định của hàm số là . Ta có .

Hàm số nghịch biến trên khoảng khi và chỉ khi Hàm số y = f(x) nghịch biến trên khoảng (1;5) khi và chỉ khi  (ảnh 1)

Hàm số y = f(x) nghịch biến trên khoảng (1;5) khi và chỉ khi  (ảnh 2)
Hàm số y = f(x) nghịch biến trên khoảng (1;5) khi và chỉ khi  (ảnh 3) (*).

Xét hàm số với . Ta có Hàm số y = f(x) nghịch biến trên khoảng (1;5) khi và chỉ khi  (ảnh 4).

Do đó, hàm số nghịch biến trên khoảng . Suy ra Hàm số y = f(x) nghịch biến trên khoảng (1;5) khi và chỉ khi  (ảnh 5).

Khi đó, (*) . Chọn A.

Câu 44

Cho hàm số , với là tham số thực.

Đồ thị hàm số cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt khi và chỉ khi

Lời giải

Xét phương trình hoành độ giao điểm:

.

Đồ thị hàm số  cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt khi phương trình có hai nghiệm phân biệt khác –2. Khi đó Đồ thị hàm số y = f(x) cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt  (ảnh 1).

Vậy  thỏa mãn. Chọn C.

Câu 45

Cho cấp số nhân với công bội .

Số hạng đầu của cấp số nhân là:

Lời giải

Ta có Số hạng đầu của cấp số nhân (un) là A. u1 = 8/3 B. u1 = -8/3 (ảnh 1).

Thay vào , ta được: .

Vậy cấp số nhân đã cho có số hạng đầu . Chọn B.

Câu 46

Cho cấp số nhân với công bội .

Số là số hạng thứ của cấp số nhân . Khi đó:

Lời giải

Theo Câu 70, cấp số nhân có số hạng đầu và công bội nên có số hạng tổng quát là . Khi đó, .

Vậy là số hạng thứ của cấp số nhân . Chọn D.

Câu 47

Một xưởng sản xuất bàn và ghế. Một chiếc bàn cần 1,5 giờ lắp ráp và 1 giờ hoàn thiện; một chiếc ghế cần 1 giờ lắp ráp và 2 giờ hoàn thiện. Bộ phận lắp ráp có 3 nhân công, bộ phận hoàn thiện có 4 nhân công. Biết thị trường luôn tiêu thụ hết sản phẩm của xưởng và lượng ghế tiêu thụ không vượt quá 3,5 lần số bàn.

Nếu xưởng đó sản xuất chiếc bàn và chiếc ghế thì số giờ cần sử dụng để lắp ráp là:

Lời giải

Vì một chiếc bàn cần 1,5 giờ lắp ráp và một chiếc ghế cần 1 giờ lắp ráp nên để sản xuất chiếc bàn và chiếc ghế thì số giờ cần sử dụng để lắp ráp là . Chọn C.

Câu 48

Một xưởng sản xuất bàn và ghế. Một chiếc bàn cần 1,5 giờ lắp ráp và 1 giờ hoàn thiện; một chiếc ghế cần 1 giờ lắp ráp và 2 giờ hoàn thiện. Bộ phận lắp ráp có 3 nhân công, bộ phận hoàn thiện có 4 nhân công. Biết thị trường luôn tiêu thụ hết sản phẩm của xưởng và lượng ghế tiêu thụ không vượt quá 3,5 lần số bàn.

Biết rằng một nhân công làm việc không quá 8 tiếng mỗi ngày và một chiếc bàn lãi 600 nghìn đồng, một chiếc ghế lãi 450 nghìn đồng. Để thu được tiền lãi cao nhất thì trong một ngày xưởng cần sản xuất số chiếc bàn và số chiếc ghế lần lượt là:

Lời giải

Gọi lần lượt là số bàn, số ghế mà xưởng sản xuất trong một ngày.

Điều kiện: .

Theo bài ra, ta có hệ bất phương trình

Miền nghiệm của hệ là miền tứ giác với như hình vẽ dưới đây.

Tiền lãi của xưởng trong một ngày là (nghìn đồng).

Tính giá trị của tại các đỉnh của miền tứ giác :

Tại : ;

Tại : ;

Tại : ;

Tại : .

Khi đó, đạt giá trị lớn nhất tại điểm . Vậy để thu được tiền lãi cao nhất thì một ngày, xưởng cần sản xuất 8 chiếc bàn và 12 chiếc ghế. Chọn B.

Câu 49

Cho phương trình , với m là tham số thực.

Khi , tích các nghiệm của phương trình đã cho là:

Lời giải

Với , ta có phương trình .

Đặt Khi m = 6, tích các nghiệm của phương trình đã cho là (ảnh 1), phương trình trở thành .

Khi đó, . Chọn A.

Câu 50

Cho phương trình , với m là tham số thực.

Phương trình đã cho có nghiệm thuộc khoảng khi và chỉ khi

Lời giải

Đặt nên  

Phương trình trở thành

Xét hàm số trên khoảng  

Ta có bảng biến thiên:

Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy thỏa mãn yêu cầu đề bài. Chọn C.

Câu 51

Cho phương trình , với m là tham số thực.

Khi , nghiệm của phương trình là

Lời giải

Khi , ta có phương trình .

Điều kiện: .

(thỏa mãn). Chọn C.

Câu 52

Cho phương trình , với m là tham số thực.

Gọi là tập hợp các giá trị nguyên của sao cho phương trình có nghiệm âm. Khi đó số phần tử của tập hợp là:

Lời giải

Điều kiện: Gọi  là tập hợp các giá trị nguyên của  sao cho phương trình có (ảnh 1).

.

Suy ra Gọi  là tập hợp các giá trị nguyên của  sao cho phương trình có (ảnh 2). Chọn D.

Câu 53

Mỗi ngày bác Hương đều đi bộ để rèn luyện sức khỏe. Quãng đường đi bộ mỗi ngày (đơn vị: km) của bác Hương trong 20 ngày được thống kê lại ở bảng sau:

Quãng đường (km)

Số ngày

3

6

5

4

2

Khoảng biến thiên R của mẫu số liệu đã cho là:

Lời giải

 Khoảng biến thiên của mẫu số liệu đã cho là: . Chọn D.

Câu 54

Mỗi ngày bác Hương đều đi bộ để rèn luyện sức khỏe. Quãng đường đi bộ mỗi ngày (đơn vị: km) của bác Hương trong 20 ngày được thống kê lại ở bảng sau:

Quãng đường (km)

Số ngày

3

6

5

4

2

Khoảng tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu đã cho là:

Lời giải

Cỡ mẫu . Gọi là mẫu số liệu gốc về quãng đường đi bộ mỗi ngày của bác Hương trong 20 ngày được xếp theo thứ tự không giảm.

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là . Mà . Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là: . Chọn C.

Câu 55

Mỗi ngày bác Hương đều đi bộ để rèn luyện sức khỏe. Quãng đường đi bộ mỗi ngày (đơn vị: km) của bác Hương trong 20 ngày được thống kê lại ở bảng sau:

Quãng đường (km)

Số ngày

3

6

5

4

2

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu đã cho là:

Lời giải

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là . Mà . Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là: .

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là: . Chọn D.

Câu 56

Trong không gian , cho hai điểm .

Tọa độ trung điểm AB là:

Lời giải

Gọi là trung điểm của , suy ra . Chọn D.

Câu 57

Trong không gian , cho hai điểm .

Phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng là:

Lời giải

Gọi là trung điểm của , ta có .

Khi đó mặt phẳng trung trực của đoạn qua và nhận làm vectơ pháp tuyến.

Ta có phương trình . Chọn D.

Câu 58

Kim tự tháp Ai Cập có hình dạng là một khối chóp tứ giác đều có độ dài cạnh đáy bằng , độ dài cạnh bên bằng .

Chiều cao của kim tự tháp (kết quả làm tròn đến hàng phần mười của mét) là:

Lời giải

Gọi .

Xét tam giác vuông

 (m).

Suy ra (m).

Do hình chóp là hình chóp tứ giác đều nên .

Xét tam giác vuông

 (m).

Vậy chiều cao của kim tự tháp là 139,1 m. Chọn A.

Câu 59

Kim tự tháp Ai Cập có hình dạng là một khối chóp tứ giác đều có độ dài cạnh đáy bằng , độ dài cạnh bên bằng .

Số đo của góc nhị diện tạo bởi hai nửa mặt phẳng tương ứng chứa mặt bên và mặt đáy của kim tự tháp (kết quả làm tròn đến hàng phần mười của độ) là:

Lời giải

Gọi là trung điểm của . Khi đó .

Vậy góc phẳng nhị diện tạo bởi hai mặt phẳng bằng .

Ta có (m).

Xét tam giác vuông . Chọn C.

Đoạn văn 1

Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà. Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm.... Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kĩ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này. Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người, thừa nhận và yêu mến hơn.

(Xây dựng bản lĩnh cá nhân – Tuoitre.vn)

Câu 60

Theo đoạn trích, “bản lĩnh đúng nghĩa” có được khi nào?

Lời giải

Thông tin xuất hiện ở dòng 3, 4 của đoạn trích: “Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó.”. Chọn A.

Câu 61

Từ “tài sản” (được in đậm, gạch chân) trong đoạn trích trên có thể hiểu là gì?

Lời giải

Thông tin trong đoạn trích “Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm...”. Sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm là những phẩm chất của con người. Chọn D.

Câu 62

Nội dung nào dưới đây KHÔNG được đề cập đến trong đoạn trích?

Lời giải

Đáp án A được đề cập đến trong câu: “Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh.”; Đáp án B được đề cập đến trong thông tin: “Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm…”; Đáp án C được đề cập đến trong thông tin: “Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.”. Chọn D.

Câu 63

Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên?

Lời giải

Trong văn bản, tác giả đã sử dụng lí lẽ, đưa ra dẫn chứng và lập luận về vấn đề bản lĩnh của con người phương thức biểu đạt chính là nghị luận. Chọn A.

Câu 64

Chủ đề chính của đoạn trích trên là gì?

Lời giải

Tác giả đã giải thích bản lĩnh là gì và đưa ra cách thức để rèn luyện bản lĩnh ở đoạn trích trên. Chọn B. 

Đoạn văn 2

Mùa thu nay khác rồi

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi

Gió thổi rừng tre phấp phới

Trời thu thay áo mới

Trong biếc nói cười thiết tha!

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa.

Nước chúng ta

Nước những người chưa bao giờ khuất

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về!

(Trích “Đất nước - Nguyễn Đình Thi, NXB Giáo dục Việt Nam)

Câu 65

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ trên.

Lời giải

Căn cứ 6 phương thức biểu đạt đã học (miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.

Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ: biểu cảm. Chọn A.

Câu 66

Đoạn thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả?

Lời giải

Dựa vào phương pháp phân tích, tổng hợp.

Đoạn thơ thể hiện cảm xúc yêu mến, tự hào, biết ơn của tác giả đối với đất nước mình. Chọn C.

Câu 67

Tìm những biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng trong những câu thơ sau:

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa.

Lời giải

Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học.

- Biện pháp nghệ thuật:

+ Điệp ngữ: “là của chúng ta”.

+ Liệt kê: trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đường, dòng sông

→ Chọn B.  

Câu 68

Tác phẩm được viết theo thể thơ gì?

Lời giải

Căn cứ vào các thể thơ đã học.

Tác phẩm được viết theo thể thơ tự do. Chọn D.

Câu 69

Biện pháp điệp ngữ trong khổ thơ đầu thể hiện điều gì?

Lời giải

Căn cứ bài Điệp ngữ.

Sử dụng phép điệp ngữ có tác dụng tạo nhịp điệu, làm cho lời thơ giàu giá trị biểu đạt; qua đó tác giả nhằm nhấn mạnh niềm tự hào và chủ quyền của đất nước ta. Chọn D.

Đoạn văn 3

The sport has inherent discipline and physical demands so that enthusiasts tend to maintain a healthy lifestyle. Weight loss, more energy, better mobility and a lot of things can come from the sport. All of this can describe a good person’s health. People are taught by sports and games to appreciate their health. The energy and vitality necessary to participate cannot be sustained without health. For professional athletes, their fitness and health depend on their livelihood. Sport also aims to keep individuals in good health and endurance.

Water is the most important nutrient that we cannot live without. If you do sports, you tend to sweat more thus increase your metabolic rate. If you do not replace these fluids, you can have very serious health problems or you can even die. To have a healthy and active body we need to eat essential nutrients. Participating in sports activities will encourage you to drink more water since we develop the urge to do so when we participate in tedious activities. When participating in sports activities we come to learn new things. It makes us learn how to tackle things in the difficult situations. Sports develop a sense of unity and brotherliness. It develops team spirit in us. It helps in developing mental and physical toughness. It improves our efficiency. With our day-in day-out activities, we tend to become exhausted the more reason we need sports in our lives to help us forget stressful things we go through. Everybody should always play a sport once a week to keep themselves fit and healthy.

Sport is a fundamental phase for a child who is learning. In education, it helps the students keep their value in life, students are taught various games in the very early stage of life at school. Naturing sports talents from school encourages a lot of talented children and it affirms the sportsmanship in them. Those students who perform well are promoted to play at the national and international level. Sports can be a career developing option for many students.

(Source: http://www.pixuffle.net)

Câu 70

The reading passage is mainly about _______.

Lời giải

 Kiến thức về Tìm ý chính của bài 

Dịch: Đoạn văn chủ yếu nói về _______.

A. Tầm quan trọng của thể thao B. Nước và thể thao

C. Vai trò của thể thao D. Vận động viên thi đấu thể thao

* Căn cứ vào nội dung của mỗi đoạn:

Đoạn 1: Thể thao giúp duy trì sức khỏe con người.

Đoạn 2: Tham gia vào các hoạt động thể thao sẽ khiến bạn uống nhiều nước hơn.

Đoạn 3: Thể thao hỗ trợ cả về th chất và tinh thần.

Đoạn 4: Tầm quan trọng của việc chơi thể thao đối với trẻ em.

=> Các đoạn tập trung nói về tầm quan trọng của thể thao.

Chọn A.

Câu 71

The word “this” in paragraph 1 refers to _______.

Lời giải

Kiến thức về Từ tham chiếu

Dịch: Từ this trong đoạn 1 đề cập đến _______.

A. sức khỏe B. lối sống 

C. các loại hình thể thao D. lợi ích của thể thao

Thông tin: Weight loss, more energy, better mobility and a lot of things can come from the sport.

All of this can describe a good persons health. (Giảm cân, nhiều năng lượng hơn, khả năng vận động tốt hơn và rất nhiều thứ có thể đến từ môn thể thao này. Tất cả những điều này có thể mô tả sức khỏe của một người tốt.)

=> Từ this đề cập tới những lợi ích mà thể thao mang lại.

Chọn D.

Câu 72

According to paragraph 2, what can bring you serious health problems?

Lời giải

 Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài

Dịch: Theo đoạn 2, điều gì có thể khiến bạn gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe?

A. uống nhiều nước B. thiếu vận động thể thao

C. thiếu nước D. thực hiện các hoạt động thể lực

Thông tin: If you do sports, you tend to sweat more thus increase your metabolic rate. If you do not replace these fluids, you can have very serious health problems or you can even die. (Nếu bạn tập thể thao, bạn có xu hướng đổ mồ hôi nhiều hơn do đó làm tăng tỷ lệ trao đổi chất. Nếu bạn không thay thế các chất lỏng này, bạn có thể gặp những vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng hoặc thậm chí có thể chết.)

=> Việc tập thể thao dẫn đến mất nước, việc không thay thế các chất lỏng trong bài ám chỉ việc để thiếu nước.

Chọn C.

Câu 73

In the last paragraph, “fundamental” is closest in meaning to _______.

Lời giải

Kiến thức về Từ đồng nghĩa

Dịch: Trong đoạn cuối, từ fundamental có nghĩa gần nhất với _______.

A. cơ bản B. muộn C. bình thường D. đầy hứa hẹn

Thông tin: Sport is a fundamental phase for a child who is learning. (Thể thao là một giai đoạn cơ bản đối với một đứa trẻ đang đi học.)

=> fundamental (adj) = basic (adj): nền tảng, cơ sở

Chọn A.

Câu 74

According to the passage, how does participating in sports benefit students in their education?

Lời giải

Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài

Dịch: Theo bài đọc, việc tham gia thể thao có lợi như thế nào cho việc học tập của học sinh?

A. Nó đảm bảo tất cả học sinh sẽ trở thành vận động viên chuyên nghiệp.

B. Nó dạy học sinh những giá trị quan trọng và thúc đẩy tinh thần thể thao.

C. Nó thay thế cho nhu cầu học tập hàn lâm.

D. Nó giúp học sinh tránh hoàn toàn mọi tình huống căng thẳng ở trường.

Thông tin: Sport is a fundamental phase for a child who is learning. In education, it helps the students keep their value in life, students are taught various games in the very early stage of life at school. Naturing sports talents from school encourages a lot of talented children and it affirms the sportsmanship in them. (Thể thao là một giai đoạn cơ bản đối với một đứa trẻ đang đi học. Trong giáo dục, nó giúp học sinh giữ được giá trị của mình trong cuộc sống, học sinh được dạy các trò chơi khác nhau trong giai đoạn đầu của cuộc sống ở trường. Nuôi dưỡng những tài năng thể thao từ trường học khuyến khích rất nhiều trẻ em tài năng và khẳng định tinh thần thể thao ở các em.)

Chọn B.

Câu 75

According to paragraph 2, which of the following is a benefit of participating in sports?

Lời giải

Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài

Dịch: Theo đoạn 2, đâu là lợi ích của việc tham gia thể thao?

A. Nó giúp mọi người tránh hoàn toàn mọi loại căng thẳng.

B. Nó dạy mọi người cách xử lý những tình huống khó khăn.

C. Nó đảm bảo một sự nghiệp thành công.

D. Nó loại bỏ nhu cầu về một chế độ ăn uống lành mạnh.

Thông tin: When participating in sports activities we come to learn new things. It makes us learn how to tackle things in the difficult situations. (Khi tham gia các hoạt động thể thao, chúng ta đến để học hỏi những điều mới mẻ. Nó khiến chúng ta học cách giải quyết mọi việc trong những tình huống khó khăn.) => Thể thao giúp mọi người học cách đối mặt với những tình huống khó khăn. => B đúng.

* Xét các đáp án khác:

- A sai do bài đọc nói rằng thể thao giúp chúng ta quên đi những căng thẳng trong cuộc sống, nhưng không khẳng định rằng nó giúp tránh hoàn toàn mọi loại căng thẳng.

- C sai do không có thông tin nào trong bài đọc khẳng định rằng thể thao đảm bảo một sự nghiệp thành công.

- D sai do bài đọc nhấn mạnh rằng một cơ thể khỏe mạnh cần các chất dinh dưỡng thiết yếu, không phải là thể thao có thể thay thế chế độ ăn uống lành mạnh.

Chọn B.

Câu 76

It can be inferred from the passage that _______.

Lời giải

Kiến thức về Suy luận từ bài

Dịch: Có thể suy ra từ bài đọc rằng _______.

A. uống nhiều nước hơn làm tăng tốc độ trao đổi chất của chúng ta.

B. vận động viên chuyên nghiệp luôn giữ bản thân khỏe mạnh mà không mệt mỏi.

C. tham gia chơi thể thao có thể giúp chúng ta giải quyết những vấn đề khó khăn cả về tinh thần và thể chất.

D. trẻ em nên được khuyến khích nuôi dưỡng sở thích thể thao của mình ngay từ khi còn rất nhỏ.

Thông tin:

- If you do sports, you tend to sweat more thus increase your metabolic rate. (Nếu bạn chơi thể thao, bạn có xu hướng đổ mồ hôi nhiều hơn do đó làm tăng tốc độ trao đổi chất.) 

=> A sai do tốc độ trao đổi chất liên quan đến việc thoát mồ hôi.

- For professional athletes, their fitness and health depend on their livelihood. (Đối với các vận động viên chuyên nghiệp, sức khỏe và thể lực của họ phụ thuộc vào sinh kế của họ.) 

=> B sai do không có thông tin về việc vận động viên luôn khỏe mạnh và không bao giờ mệt mỏi.

- It makes us learn how to tackle things in the difficult situations. It helps in developing mental and physical toughness. (Nó khiến chúng ta học cách giải quyết mọi việc trong những tình huống khó khăn. Nó giúp phát triển sự dẻo dai về tinh thần và thể chất.)

- With our day-in-day-out activities, we tend to become exhausted the more reason we need sports in our lives to help us forget stressful things we go through. (Với các hoạt động hàng ngày của chúng ta, chúng ta có xu hướng trở nên kiệt sức, đó cũng là lý do chúng ta cần thể thao trong cuộc sống của mình để giúp quên những điều căng thẳng mà chúng ta phải trải qua.)

=> C đúng.

- Naturing sports talents from school encourages a lot of talented children and it affirms the sportsmanship in them. (Nuôi dưỡng những tài năng thể thao từ trường học khuyến khích rất nhiều trẻ em tài năng và khẳng định tinh thần thể thao ở các em.)

=> Bài đọc không đưa ra lời khuyên trực tiếp rằng trẻ em nênđược khuyến khích tham gia thể thao từ sớm. Nó chỉ mô tả thực tế rằng trẻ em được tiếp xúc với thể thao ở trường học và có cơ hội phát triển tài năng. => D sai.

Chọn C.

Dịch bài đọc:

Môn thể thao này vốn có tính kỷ luật và đòi hỏi về thể chất nên những người đam mê có xu hướng duy trì lối sống lành mạnh. Giảm cân, nhiều năng lượng hơn, khả năng vận động tốt hơn và rất nhiều thứ có thể đến từ môn thể thao này. Tất cả những điều này có thể mô tả sức khỏe của một người tốt. Thể thao và trò chơi dạy mọi người biết trân trọng sức khỏe của mình. Năng lượng và sức sống cần thiết để tham gia không thể duy trì được nếu không có sức khỏe. Đối với các vận động viên chuyên nghiệp, thể lực và sức khỏe của họ phụ thuộc vào kế sinh nhai của họ. Thể thao cũng nhm mục đích giữ cho các cá nhân có sức khỏe tốt và sức bền.

Nước là chất dinh dưỡng quan trọng nhất mà chúng ta không thể sống thiếu. Nếu bạn tập thể thao, bạn có xu hướng đổ mồ hôi nhiều hơn do đó làm tăng tỷ lệ trao đổi chất. Nếu bạn không thay thế các chất lỏng này, bạn có thể gặp những vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng hoặc thậm chí có thể chết. Để có một cơ thế khỏe mạnh và năng động, chúng ta cần ăn các chất dinh dưỡng thiết yếu. Tham gia vào các hoạt động thể thao sē khiến bạn uống nhiều nước hơn vì chúng ta phát triển nhu cầu uống nước khi tham gia vào các hoạt động thể lực. Khi tham gia các hoạt động thể thao, chúng ta đến để học hỏi những điều mới mẻ. Nó khiến chúng ta học cách giải quyết mọi việc trong những tình huống khó khăn. Thể thao phát triển tinh thần đoàn kếttình anh em. Nó phát triển tinh thần đồng đội trong chúng ta. Nó giúp phát triển sự dẻo dai về tinh thần và thể chất. Nó cải thiện hiệu quả của chúng ta. Với các hoạt động hàng ngày, chúng ta có xu hướng trở nên kiệt sức thì càng cần thể thao trong cuộc sống để giúp chúng ta quên đi những điều căng thẳng mà chúng ta đã trải qua. Mọi người nên luôn chơi thể thao mỗi tuần một lần để giữ cho mình khỏe mạnh.

Thể thao là một giai đoạn cơ bản đối với một đứa trẻ đang đi học. Trong giáo dục, nó giúp học sinh giữ được giá trị của mình trong cuộc sống, học sinh được dạy các trò chơi khác nhau trong giai đoạn đầu của cuộc sống ở trường. Nuôi dưng những tài năng thể thao từ trường học khuyến khích rất nhiều trẻ em tài năng và khẳng định tinh thần thể thao ở các em. Những học sinh thể hiện tốt sẽ được khuyến khích thi đấu ở cấp quốc gia và quốc tế. Thể thao có thể là một lựa chọn phát triển nghề nghiệp cho nhiều học sinh. 

Đoạn văn 4

Biodiversity refers to the variety of life on Earth, encompassing all species of plants, animals, fungi, and microorganisms, as well as the ecosystems in which they live. It plays a critical role in maintaining ecological balance and providing essential services to humanity, such as clean air, fresh water, and fertile soil for crops.

Unfortunately, biodiversity is declining at an alarming rate due to human activities. Habitat destruction, driven by deforestation, urban expansion, and agriculture, is one of the primary causes. Pollution, climate change, and overexploitation of natural resources further threaten many species. According to a report by the World Wildlife Fund (WWF), nearly one million species are at risk of extinction within the next few decades.

The loss of biodiversity has severe consequences. It disrupts ecosystems, making them less resilient to environmental changes. For example, the decline of pollinators such as bees and butterflies endangers food production, as these insects are essential for pollinating many crops. Additionally, the extinction of species can lead to the collapse of entire ecosystems, affecting humans who depend on these systems for survival.

Protecting biodiversity requires immediate action. Governments must enforce stricter regulations on deforestation and illegal wildlife trade. Conservation programs, such as creating protected areas and restoring degraded habitats, are essential. On an individual level, people can contribute by reducing waste, supporting sustainable products, and educating others about the importance of biodiversity.

The health of our planet depends on the collective efforts of all stakeholders to preserve the rich diversity of life on Earth. Without biodiversity, the natural systems that sustain life would collapse, putting humanity’s future in jeopardy.

Câu 77

The best title of the passage can be _______.

Lời giải

Kiến thức về Tìm ý chính của bài để đặt tiêu đề

Dịch: Tiêu đề phù hợp nhất cho bài đọc có thể là _______.

A. Vai trò của đa dạng sinh học trong hệ sinh thái.

B. Ảnh hưởng của các hoạt động con người đến đa dạng sinh học.

C. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học và cách giải quyết.

D. Chương trình bảo tồn động vật hoang dã.

=> Bài đọc nói về cả mối đe dọa (threats) như phá hủy môi trường sống, ô nhiễm, biến đổi khí hậu và cách giải quyết (how to address them) như quy định của chính phủ, chương trình bảo tồn.

Chọn C.

Câu 78

The phrase “Habitat destruction in paragraph 2 refers to _______.

Lời giải

Kiến thức về Cụm từ đồng nghĩa

Dịch: Cụm từ “Habitat destruction” ở đoạn 2 đề cập đến _______.

  A. Sự phát triển đô thị. B. Sự mất đi không gian sống tự nhiên.

  C. Sự suy thoái các hệ sinh thái. D. Sự khai thác quá mức tài nguyên.

Thông tin: Unfortunately, biodiversity is declining at an alarming rate due to human activities. Habitat destruction, driven by deforestation, urban expansion, and agriculture, is one of the primary causes. (Thật không may, đa dạng sinh học đang suy giảm ở mức báo động do hoạt động của con người. Một trong những nguyên nhân chính là phá hủy môi trường sống do nạn phá rừng, mở rộng đô thị và nông nghiệp.)

Chọn B.

Câu 79

In paragraph 2, biodiversity is declining because _______.

Lời giải

Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài

Dịch: Ở đoạn 2, đa dạng sinh học đang suy giảm vì _______.

A. con người đang khôi phục lại môi trường sống đã bị suy thoái.

B. các loài đang thích nghi với biến đổi khí hậu.

C. mức độ ô nhiễm đang giảm dần.

D. tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức.

Thông tin: Unfortunately, biodiversity is declining at an alarming rate due to human activities... Pollution, climate change, and overexploitation of natural resources further threaten many species. (Thật không may, đa dạng sinh học đang suy giảm ở mức báo động do hoạt động của con người... Ô nhiễm, biến đổi khí hậu và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên tiếp tục đe dọa nhiều loài.)

Chọn D.

Câu 80

In paragraph 3, the word “disrupts can be replaced by _______.

Lời giải

Kiến thức về Từ đồng nghĩa

Dịch: Ở đoạn 3, từ “disrupts” có thể được thay thế bằng _______.

  A. bảo vệ. B. làm ổn định. C. cải thiện.  D. làm xáo trộn.

Thông tin: The loss of biodiversity has severe consequences. It disrupts ecosystems, making them less resilient to environmental changes. (Sự suy giảm đa dạng sinh học sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Nó phá vỡ hệ sinh thái, khiến chúng thích ứng kém với những thay đổi môi trường.)

Chọn D.

Câu 81

In paragraph 3, it is NOT mentioned that _______.

Lời giải

Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài

Dịch: Trong đoạn văn 3, KHÔNG đề cập đến việc _______.

A. các loài thụ phấn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực.

B. sự mất đa dạng sinh học ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của hệ sinh thái.

C. những thay đổi môi trường không ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.

D. sự tuyệt chủng của một số loài có thể làm sụp đổ hệ sinh thái.

Thông tin:

- For example, the decline of pollinators such as bees and butterflies endangers food production, as these insects are essential for pollinating many crops. (Ví dụ, số lượng loài thụ phấn như ong và bướm suy giảm sẽ đe dọa đến sản xuất lương thực, vì những loài côn trùng này đóng vai trò thiết yếu trong việc thụ phấn cho nhiều loại cây trồng.) => A được đề cập.

- The loss of biodiversity has severe consequences. It disrupts ecosystems, making them less resilient to environmental changes. (Sự suy giảm đa dạng sinh học sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Nó phá vỡ hệ sinh thái, khiến chúng thích ứng kém với những thay đổi môi trường.)

=> B được đề cập.

=> Sự mất đa dạng sinh học làm cho hệ sinh thái kém thích nghi với các thay đổi môi trường. Vì vậy, biến đổi môi trường có tác động đến đa dạng sinh học. => C sai.

- Additionally, the extinction of species can lead to the collapse of entire ecosystems,... (Ngoài ra, sự tuyệt chủng của một số loài có thể dẫn đến sự sụp đổ của toàn bộ hệ sinh thái,...)

=> D được đề cập.

Chọn C.

Câu 82

In paragraph 4, the author uses the word “immediate” to _______.

Lời giải

Kiến thức về Mục đích của tác giả

Dịch: Ở đoạn 4, tác giả sử dụng từ “immediate” để _______.

A. nhấn mạnh tính cấp thiết của việc bảo vệ đa dạng sinh học.

B. chỉ trích chính phủ vì không hành động.

C. nhấn mạnh các mục tiêu bảo tồn dài hạn.

D. đề xuất trì hoãn các chương trình bảo tồn.

Thông tin: Protecting biodiversity requires immediate action. (Bảo vệ đa dạng sinh học đòi hỏi phải hành động ngay lập tức.)

Chọn A.

Câu 83

It can be inferred from paragraph 4 that conservation programs _______.

Lời giải

Kiến thức về Suy luận từ bài

Dịch: Có thể suy ra từ đoạn 4 rằng các chương trình bảo tồn _______.

A. chỉ có thể được thực hiện bởi chính phủ.

B. có hiệu quả nhưng cần có sự ủng hộ của công chúng.

C. chỉ dựa vào việc giảm thiểu rác thải.

D. tập trung chủ yếu vào khu vực thành thị.

Thông tin: Protecting biodiversity requires immediate action. Governments must enforce stricter regulations on deforestation and illegal wildlife trade. Conservation programs, such as creating protected areas and restoring degraded habitats, are essential. On an individual level, people can contribute by reducing waste, supporting sustainable products, and educating others about the importance of biodiversity. (Bảo vệ đa dạng sinh học đòi hỏi phải hành động ngay lập tức. Chính phủ phải thực thi các quy định nghiêm ngặt hơn về nạn phá rừng và buôn bán động vật hoang dã trái phép. Các chương trình bảo tồn, chẳng hạn như thiết lập các khu bảo tồn và khôi phục môi trường sống bị suy thoái, là rất cần thiết. Đối với cá nhân, mọi người có thể đóng góp bằng cách giảm thiểu rác thải, ủng hộ các sản phẩm bền vững và giáo dục mọi người về tầm quan trọng của đa dạng sinh học.)

=> Đoạn 4 nhấn mạnh rằng việc bảo vệ đa dạng sinh học cần cả chính phủ và cá nhân chung tay góp sức. Vì vậy, đáp án A và C sai; đáp án D sai do không có thông tin nào giới hạn các chương trình bảo tồn chỉ tập trung khu vực thành thị.

Chọn B.

Câu 84

It can be seen in paragraphs 3 and 4 that _______.

Lời giải

Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài

Dịch: Có thể thấy ở đoạn 3 và 4 rằng _______.

A. hoạt động của con người là nguyên nhân duy nhất gây ra mất đa dạng sinh học.

B. sự tuyệt chủng của các loài là không thể đảo ngược.

C. chính phủ và cá nhân phải chung tay với nhau.

D. những thay đổi môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của con người.

Thông tin: 

- Bài đọc nhấn mạnh rằng con người là nguyên nhân chính gây suy giảm đa dạng sinh học (như phá hủy môi trường sống, khai thác tài nguyên quá mức), nhưng bài không khẳng định rằng đây là nguyên nhân duy nhất. => A sai.

- Bài đọc không đề cập đến việc tuyệt chủng có thể đảo ngược hay không. Bài chỉ nói về sự suy giảm đa dạng sinh học và cách ngăn chặn, nhưng không khẳng định tuyệt chủng là vĩnh viễn hoặc không thể cứu vãn. => B sai.

- Dựa vào thông tin đoạn 4 => C đúng.

- Bài đọc không nói rằng con người không thể kiểm soát sự thay đổi môi trường. Ngược lại, bài nhấn mạnh rằng chúng ta có thể hành động để bảo vệ môi trường và giảm thiểu mất đa dạng sinh học. => D sai.

Chọn C.

Dịch bài đọc:

Đa dạng sinh học sự đa dạng sự sống trên Trái Đất, bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, nấm và vi sinh vật, cũng như các hệ sinh thái mà chúng sinh sống. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và mang lại những lợi ích quan trọng cho nhân loại, chẳng hạn như không khí sạch, nước ngọt và đất màu mỡ cho cây trồng.

  Thật không may, đa dạng sinh học đang suy giảm ở mức báo động do hoạt động của con người. Một trong những nguyên nhân chính là phá hủy môi trường sống do nạn phá rừng, mở rộng đô thị và nông nghiệp. Ô nhiễm, biến đổi khí hậu và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên tiếp tục đe dọa nhiều loài. Theo báo cáo của Quỹ Động vật hoang dã Thế giới (WWF), gần một triệu loài có nguy cơ tuyệt chủng trong vài thập kỷ tới.

  Sự suy giảm đa dạng sinh học sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. phá vỡ hệ sinh thái, khiến chúng thích ứng kém với những thay đổi môi trường. Ví dụ, số lượng loài thụ phấn như ong và bướm suy giảm sẽ đe dọa đến sản xuất lương thực, vì những loài côn trùng này đóng vai trò thiết yếu trong việc thụ phấn cho nhiều loại cây trồng. Ngoài ra, sự tuyệt chủng của một số loài có thể dẫn đến sự sụp đổ của toàn bộ hệ sinh thái, ảnh hưởng đến con người vốn phụ thuộc vào các hệ sinh thái này để tồn tại. 

  Bảo vệ đa dạng sinh học đòi hỏi phải hành động ngay lập tức. Chính phủ phải thực thi các quy định nghiêm ngặt hơn về nạn phá rừng và buôn bán động vật hoang dã trái phép. Các chương trình bảo tồn, chẳng hạn như thiết lập các khu bảo tồn khôi phục môi trường sống bị suy thoái, là rất cần thiết. Đối với cá nhân, mọi người có thể đóng góp bằng cách giảm thiểu rác thải, ủng hộ các sản phẩm bền vững và giáo dục mọi người về tầm quan trọng của đa dạng sinh học.

  Sức khỏe hành tinh chúng ta phụ thuộc vào nỗ lực chung của tất cả các bên liên quan nhằm bảo tồn sự đa dạng phong phú của sự sống trên Trái Đất. Nếu không có đa dạng sinh học, các hệ thống tự nhiên duy trì sự sống sẽ sụp đổ, đe dọa tương lai của toàn nhân loại.

Đoạn văn 5

Bạn An đang làm đề ôn tập theo ba mức độ dễ, trung bình và khó. Xác suất để An hoàn thành đúng một câu dễ là ; hoàn thành đúng một câu trung bình là  và hoàn thành đúng một câu khó là . Làm đúng mỗi câu dễ An được điểm, làm đúng mỗi câu trung bình An được điểm và làm đúng mỗi câu khó An được  điểm.

Câu 85

Xác suất để An làm ba câu thuộc ba loại và đúng cả ba câu là:

Lời giải

Gọi A là biến cố: “An làm đúng câu dễ”, B là biến cố: “An làm đúng câu trung bình”, C là biến cố: “An làm đúng câu khó”. Khi đó các biến cố A, B, C độc lập với nhau.

Theo bài ra, ta có .

Xác suất để An làm ba câu thuộc ba loại trên và đúng cả ba câu là:

. Chọn B.

Câu 86

Khi An làm 3 câu thuộc 3 loại khác nhau. Xác suất để An làm đúng 2 trong số 3 câu là:

Lời giải

Xác suất để An làm đúng 2 trong số 3 câu là:

. Chọn A.

Câu 87

Xác suất để An làm 5 câu và đạt đúng 2 điểm lớn hơn là:

Lời giải

Để An làm 5 câu và đạt đúng 2 điểm có các trường hợp sau:

+ Trường hợp 1: Đúng 4 câu khó và câu còn lại sai.

Xác suất xảy ra là: .

+ Trường hợp 2: Đúng 3 câu khó và đúng 2 câu trung bình

Xác suất xảy ra là: .

Vậy xác suất cần tìm là . Chọn B.

Đoạn văn 6

Một cáp treo xuất phát từ điểm và chuyển động đều theo đường cáp có vectơ chỉ phương với tốc độ là  (m/s) (đơn vị trên mỗi trục là mét) được mô hình hoá như các hình vẽ sau:

Câu 88

Phương trình chính tắc của đường cáp là:

Lời giải

 đường cáp đi qua điểm có vectơ chỉ phương nên có phương trình chính tắc là . Chọn C.

Câu 89

Cabin dừng ở điểm  có hoành độ . Quãng đường có độ dài bằng

Lời giải

Ta có  .

có hoành độ .

Chọn D

Câu 90

Đường cáp tạo với mặt phẳng một góc xấp xỉ bằng

Lời giải

Đường cáp có một vectơ chỉ phương , mặt phẳng có một vectơ pháp tuyến là . Suy ra góc giữa đường cáp và mặt phẳng với . Chọn A.

Đoạn văn 7

Có sáu người A, B, C, D, E, F sống ở các tầng khác nhau trong tòa nhà, từ tầng 1 đến tầng 6.

Mỗi người có một trong hai sở thích là trồng cây hoặc đọc sách và mỗi người làm một công

việc khác nhau (giáo viên, kỹ sư, bác sĩ, nghệ sĩ, đầu bếp, và nhà khoa học). Dưới đây là các

thông tin:

- C làm nghề kỹ sư và có sở thích khác với người sống ở tầng 2.

- Người sống ở tầng 5 là giáo viên và có cùng sở thích với người sống ở tầng 1.

- F sống ở tầng cao hơn E và có sở thích trồng cây.

- Người sống ở tầng 3 làm nghề đầu bếp.

- Sở thích của E giống với sở thích của người sống ở tầng 4 nhưng khác với sở thích của người

sống ở tầng 6.

- B sống ở tầng thấp hơn F và làm nghệ sĩ.

- D không sống ở tầng cao nhất hoặc thấp nhất.

- A sống ở tầng 5 và thích đọc sách.

- Bác sĩ ở tầng trệt.

Câu 91

PHẦN 3: TƯ DUY KHOA HỌC

Nếu F sống ở tầng 4 thì C sống ở tầng mấy?

Lời giải

Đáp án đúng là C

TẦNG

NGƯỜI

NGHỀ

SỞ THÍCH

1

 

BÁC SĨ

ĐỌC SÁCH

2

 

 

 

3

 

ĐẦU BẾP

 

4

 

 

 

5

A

GIÁO VIÊN

ĐỌC SÁCH

6

 

 

 

Ta loại Đáp án D vì C làm kỹ sư mà tầng trệt là nơi ở của bác sĩ.

Vì F sống ở tầng 4 nên B sống ở tầng 2 (B sống ở tầng thấp hơn F nên còn các tầng 1, 2, 3 mà tầng 1 và tầng 3 đã có nghề cố định nên B chỉ có thể sống tầng 2).

Vì F thích trồng cây và E có sở thích giống người ở tầng 4 nên E chỉ còn trường hợp sống ở tầng 3 (vì người ở tầng 1 có sở thích đọc sách).

E thích trồng cây nên người ở tầng 6 có sở thích đọc sách.

Vì có 3 nghề cố định, B làm nghề Nghệ sĩ ở tầng 2, C làm nghề kỹ sư buộc F là Nhà khoa học, suy ra C là kỹ sư ở tầng 6.

Câu 92

Nếu F sống ở tầng 3 thì D có sở thích gì?

Lời giải

Đáp án đúng là B

Vì F ở tầng 3 nên B ở tầng 2 và E ở tầng 1. (do B làm nghệ sĩ mà lại ở tầng thấp hơn F do đó B ở tầng 2, E thấp hơn F, E chỉ có thể ở tầng 1).

Vì E ở tầng 1 có sở thích đọc sách nên người ở tầng 4 thích đọc sách và người tầng 6 thích trồng cây. D không ở tầng đầu hoặc cuối nên D ở tầng 4. Vì vậy D thích đọc sách.

Câu 93

Nếu F sống ở tầng 6 thì thứ tự người ở các tầng là gì?

Lời giải

Đáp án đúng là A

Vì F ở tầng 6 và F thích trồng cây nên người ở tầng 4 thích đọc sách. Vì C khác sở thích với người ở tầng 2 buộc C ở tầng 4 (C không thể ở tầng 1 và 3 do khác ngành), suy ra B ở tầng 2.

D không ở tầng trệt nên D ở tầng 3 và E ở tầng 1. Vậy Đáp án A thỏa mãn.

Câu 94

Người sống ở tầng 4 làm nghề gì?

Lời giải

Đáp án đúng là C

Vì E thấp hơn F, E có sở thích giống người tầng 4 và khác tầng 6 nên E chỉ có thể ở tầng 1 hoặc tầng 2 hoặc tầng 3.

+ Trường hợp E ở tầng 2 suy B ở tầng 4 suy ra F ở tầng 6 suy ra D ở tầng 3 và C ở tầng 1, điều này mâu thuẫn vì C làm kỹ sư.

+ Trường hợp E ở tầng 3 thì B hoặc C sẽ ở tầng 2 hoặc tầng 4 buộc D ở tầng 1 và điều này mâu thuẫn.

Vậy buộc E ở tầng 1, C không thể ở tầng 2 vì có sở thích khác với người tầng 2 nên C ở tầng 4 hoặc tầng 6. Nếu C ở tầng 6 thì F ở tầng 4 và D ở tầng 3 nhưng F ở tầng 4 thích trồng cây khác sở thích của E ở tầng 1 là đọc sách nên không thỏa mãn. Vậy C ở tầng 4, suy ra F ở tầng 6, E tầng 1, B tầng 2 và D tầng 3. Điều này hợp lý khi sở thích của F tầng 6 là trồng cây khác sở thích của E là đọc sách.

Đoạn văn 8

Bốn người bạn: Hòa, An, Lộc và Tâm tham gia một cuộc thi nấu ăn. Mỗi người đã nấu những

suất ăn gồm 1 hoặc nhiều món ăn và nhận được điểm số khác nhau dựa trên chất lượng món ăn

của mình. Điểm được tính như sau: món A được 5 điểm, món B được 4 điểm, món C được 3

điểm và món D được 1 điểm.

- Hòa chỉ nấu được 1 suất A và là người nấu món A duy nhất trong cuộc thi.

- Tổng điểm của cả nhóm là 34.

- Tổng điểm của Hòa và Lộc bằng điểm của An và Tâm cộng lại.

- Điểm của bốn người đều khác nhau.

- Tâm thiếu 4 điểm nữa thì bằng 1 nửa điểm của Lộc.

Câu 95

An được bao nhiêu điểm?

Lời giải

Đáp án đúng là C

Gọi số điểm của Hòa là x, An là y, Lộc là z, Tâm là t. Ta có:

Đồng thời .

Hay  

Vì Hòa chỉ nấu được 1 suất A nên x = 5.

Câu 96

Biết rằng Lộc nấu được 2 món, các món có thể nấu nhiều suất. Lộc có thể nấu tối đa bao nhiêu suất?

Lời giải

Đáp án đúng là D

Để Lộc nấu được nhiều suất nhất có thể thì 2 món đó có ít điểm nhất, đó là món C và D. Lộc

có 12 điểm, trừ 1 suất món C 3 điểm còn 9 điểm, 9đ = 9 suất món D. Vậy có tối đa 10 suất.

Câu 97

Nếu mỗi người chỉ biết nấu 1 món khác nhau thì mỗi người nấu món nào để vừa trọn số điểm?

Lời giải

Đáp án đúng là C

Hòa chắc chắn nấu món A, An được 15 điểm nên nấu 5 suất món C, Lộc nấu 3 suất món B và

Tâm nấu 2 suất món D.

Câu 98

Hai bạn có điểm cao nhất vào vòng chung kết. Vòng này cần có sự ủng hộ từ khán giả, cứ 100 khán giả ủng hộ thì bằng 1đ từ ban giám khảo, Bạn có điểm cao thứ 2 ở vòng đầu được lợi thế 2 điểm hơn ở vòng này và bạn ấy có 8đ từ khán giả. Tuy nhiên sau khi ban giám khảo chấm điểm thì bạn cao nhất ở vòng đầu cũng chiến thắng ở vòng chung kết. Biết rằng số điểm ở vòng chung kết của bạn chiến thắng bằng tổng 2 người cao nhất ở vòng đầu còn bạn thua ở vòng chung kết có số điểm gấp đôi vòng đầu. Hỏi bạn chiến thắng hơn bao nhiêu điểm từ ban giám khảo so với bạn còn lại?

Lời giải

Đáp án đúng là C

Ta dùng dữ kiện câu 7, 2 bạn có điểm cao nhất là An và Lộc lần lượt có số điểm là 15, 12. Tổng điểm vòng chung kết của An là 15 + 12 = 27, của Lộc là 12.2 = 24. Số điểm từ khán giả của Lộc là 8 và hơn An 2 điểm nên An có 6 điểm từ khán giả. Suy ra An có 27 - 15 - 6 = 6 điểm từ ban giám khảo và Lộc có 24 - 12 - 8 = 4 điểm từ ban giám khảo. Vậy An hơn Lộc 2 điểm từ ban giám khảo.

Đoạn văn 9

Bảng sau thể hiện dân số và số thuê bao điện thoại nước ta giai đoạn năm 2018-2022

Năm

2018

2019

2020

2021

2022

Số dân (nghìn người)

89 278

91 713

95 695

97 671

99 666

Điện thoại (nghìn thuê bao)

152 548

166 224

178 698

187 376

194 716

Câu 99

Nếu từ năm 2022, dân số tiếp tục tăng 2% mỗi năm, hỏi đến năm 2025, dân số dự kiến sẽ là bao nhiêu?

Lời giải

Dân số dự kiến sẽ là: (nghìn người).

=> Chọn A

Câu 100

Nếu số thuê bao điện thoại tăng thêm 10% trong năm 2023 so với năm 2022 và dân số tăng 1,5% so với năm 2022, mật độ thuê bao điện thoại của năm 2023 là bao nhiêu?

Lời giải

Tính số thuê bao điện thoại năm 2023: 194716.(1 + 10%) = 214187,6.

Tính dân số năm 2023: 99666(1+15%) =101160,99.

Tính mật độ thuê bao điện thoại năm 2023: .

=> Chọn D

Câu 101

Trong năm 2019, trung bình một người sử dụng bao nhiêu số thuê bao điện thoại?

Lời giải

Trong năm 2019, trung bình một người sử dụng: thuê bao điện thoại.

=> Chọn B

Câu 102

Năm 2019, số thuê bao điện thoại tăng thêm bao nhiêu phần trăm so với năm 2018?

Lời giải

Năm 2019, số thuê bao điện thoại so với năm 2018 tăng thêm: .

=> Chọn C

Đoạn văn 10

Làng Vân thuộc thôn Yên Viên, xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang là nơi có truyền thống nấu rượu từ lâu đời. Tiếng là làng quê nhưng Vân Hà có nét đặc trưng không giống với bất kỳ làng quê nào trên đất nước, đó là người dân Vân Hà không có ruộng, họ sống hoàn toàn bằng nghề thủ công, buôn bán, trao đổi hàng hoá với các vùng xung quanh, trong đó có nghề nấu rượu. Dưới các triều đại phong kiến, rượu làng Vân được dâng lên vua, rồi thường xuyên xuất hiện trong các buổi yến tiệc linh đình. Năm Chính Hòa thứ 24 (1703), vua Trần Hy Tông đã sắc phong bốn chữ vàng “Vân hương mỹ tửu” cho rượu làng Vân.

  Người xưa truyền lại, làng Vân vì thiếu gạo, thiếu việc làm nên phải hành nghề nấu rượu để bán cho những ai say chất men nồng của loại ngũ cốc. Cùng với thời gian, cái tên làng Vân đã trở thành thương hiệu của một loại rượu nổi tiếng khắp cả nước: Rượu làng Vân. Cái thứ nước trong vắt và đẹp như nắng hạ được đóng vào chai chỉ cần lắc nhẹ là thấy sủi tăm: Hàng ngàn tăm rượu xoay tròn như một cột sáng rất lâu sau mới tắt. Những người sành uống chỉ cần nhìn tăm rượu đã biết rượu đạt bao nhiêu độ, uống vào có êm hay không. Không giống với các loại rượu khác, rượu làng Vân uống êm, vị đậm, uống xong có cảm giác lâm li hương vị đặc biệt trong họng và không đau đầu.

Câu 103

Để thu lấy rượu, người dân đã sử dụng phương pháp nào sau đây?

Lời giải

Thu lấy rượu (dung dịch ethanol) có lẫn trong cơm rượu sau khi lên men bằng phương pháp chưng cất. Chọn D.

Câu 104

Biết rằng độ rượu là số mL rượu (ethanol) nguyên chất trong 100 mL dung dịch rượu (hỗn hợp rượu và nước) ở Độ rượu thường được kí hiệu là hoặc X% vol. Trên bình rượu làng Vân có ghi 32% vol. Cách ghi ấy có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải

Kí hiệu 32% vol có nghĩa là: Trong 100 mL hỗn hợp rượu và nước thì sẽ có 32 mL ethanol nguyên chất. Chọn B.

Câu 105

Để thay thế phương pháp nấu rượu (ethanol) thủ công bằng than, bếp củi nhiều doanh nghiệp sản xuất rượu hiện nay đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu quy mô công nghiệp. Một trong số cách sản xuất rượu trong công nghiệp được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Tinh bột → Glucose → Rượu

Từ 16,2 tấn gạo chứa 60% tinh bột để sản xuất rượu với hiệu suất của quá trình thủy phân và lên men lần lượt là 50% và 80%. Thể tích rượu thu được là bao nhiêu? Biết khối lượng riêng của rượu là 0,8 g/mL.

Lời giải

Khối lượng tinh bột có trong 16,2 tấn gạo là: tấn.

Xét 1 mắt xích tinh bột, ta có sơ đồ:

Thể tích rượu thu được là:

Chọn C.

Đoạn văn 11

Laser là một trong những thành tựu lớn nhất của Vật lí hiện đại trong thế kỉ 21. Được phát minh vào những năm thập niên 60 của thế kỉ 20, ứng dụng của laser nhanh chóng tạo nên một cơn sốt rộng khắp trên nhiều lĩnh vực.

Laser là một nguồn ánh sáng phát ra một chùm sáng cường độ lớn dựa trên việc ứng dụng hiện tượng phát xạ cảm ứng. Trong y học, lợi dụng khả năng có thể tập trung năng lượng của chùm laze vào một vùng rất nhỏ, người ta đã dùng tia laze như một dao mổ trong phẫu thuật tinh vi như mắt, mạch máu,… Sử dụng tác dụng nhiệt của tia laze để chữa một số bệnh ngoài da. Trong thông tin liên lạc, do có tính định hướng và tần số rất cao nên tia laze có ưu thế đặc biệt trong liên lạc vô tuyến (định vị, liên lạc vệ tinh, điều khiển tàu vũ trụ…). Ngoài ra do có tính kết hợp và cường độ cao nên tia laze sử dụng rất tốt trong truyền tin bằng cáp quang. Trong trắc địa, laze được dùng để đo khoảng cách, ngắm đường thẳng … Ngoài ra, tia laze còn được dùng trong các đầu đọc đĩa CD, bút chỉ bảng và trong các thí nghiệm quang học ở trường phổ thông.

Thực tế ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa ứng dụng nhiều công nghệ laser vào cuộc sống, do nước ta chưa tự chế tạo được các loại máy laser ứng dụng và giá thành các loại máy laser nhập khẩu ở thị trường nước ngoài khá cao. Hi vọng trong tương lai gần các kỹ sư công nghệ tại Việt Nam có thể chế tạo thành công các loại máy có ứng dụng công nghệ laser, từ đó làm giảm giá thành và tạo bước đệm cho các nghành công nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ.

Câu 106

Khi nói về tia Laze, phát biểu nào sau đây sai?

Lời giải

Đáp án đúng là A

Tia laze có các đặc điểm: tính định hướng cao, tính kết hợp cao, có cường độ lớn.

Khi nói về tia Laze, phát biểu sai là: tia laze là ánh sáng trắng.

Câu 107

Để đo khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng người ta dùng một laze phát ra những xung ánh sáng có bước sóng 0,52 mm, chiếu về phía Mặt Trăng và đo khoảng thời gian giữa thời điểm xung được phát ra và thời điểm một máy thu đặt ở Trái Đất nhận được xung phản xạ. Thời gian kéo dài của một xung là T = 100 ns và công suất của chùm laze là 105 MW. Khoảng thời gian giữa thời điểm phát và nhận xung là 2,667 s. Khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng lúc đó và số photon chứa trong mỗi xung ánh sáng là

Lời giải

Đáp án đúng là B

Gọi: + L là khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng.

   + c = 3.108 m/s là tốc độ ánh sáng.

   + t là thời gian để ánh sáng đi từ Trái Đất – Mặt Trăng – Trái Đất (bằng khoảng thời gian giữa thời điểm phát và nhận xung).

Ta có:.

Năng lượng của n (photon): .

Công suất của chùm laze:

(hạt).

Câu 108

Người ta dùng một laze có công suất 12 W phát ra chùm sáng có bước sóng λ để làm dao mổ. Tia laze chiếu vào chỗ mổ sẽ làm nước ở phần mô chỗ đó bốc hơi và mô bị cắt. Biết rằng để đốt được phần mô mềm có thể tích 6 mm3 thì phần mô này cần hấp thụ hoàn toàn năng lượng của 45.1018 photon của chùm laze trên. Coi năng lượng trung bình để đốt hoàn toàn 1 mm3 mô là 2,53 J. Lấy h = 6,625.10-34 J.s. Nhiệt dung riêng của nước là 4186 J/kg, nhiệt độ hóa hơi của nước là L = 2660 kJ/kg, nhiệt độ cơ thể là 37oC , khối lượng riêng của nước 1000 kg/m3. Thể tích nước mà tia laze làm bốc hơi trong 1 s và giá trị của λ là

Lời giải

Đáp án đúng là A

Nhiệt lượng mà nước nhận được từ dao laze trong 1s: .

Nhiệt lượng này chia thành hai phần, một phần làm nước tăng lên 1000C, phần còn lại làm nước hoá hơi.

Vậy ta có:

Năng lượng cần để đốt 6 mm3 mô mềm là: E = 2,53.6 = 15,18J.

Năng lượng này do phôtôn chùm laze cung cấp: .

Bước sóng do chùm sáng phát ra:

.

Đoạn văn 12

Loài thực vật S được thụ phấn chủ yếu bởi chim ruồi, trong khi đó ong là loài thụ phấn chính cho loài thực vật T - gần gũi với S. Một nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc điểm nào ở hoa ảnh hưởng đến sự thăm viếng của chim ruồi và ong đối với hoa. Vài trăm cá thể F2 là kết quả lai giữa hai loài S và T được tạo ra trong nhà kính, sau đó được trồng ở điều kiện thích hợp và thường xuyên có chim ruồi cũng như ong. Với mỗi cây F2, người ta đo tần suất ghé thăm hoa của các loài thụ phấn trong tương quan với hàm lượng sắc tố carotenoid có ở cánh hoa (Hình 1) và thể tích mật của mỗi hoa (Hình 2). Thêm vào đó, các nhà nghiên cứu xác định kiểu gene của mỗi cây đối với locus gene car – quy định hàm lượng sắc tố. Locus gene car có ba allele là c1, c2 và c3, được thể hiện ở Hình 3.

Câu 109

Nhận định nào dưới đây là phù hợp với thông tin được thể hiện trên Hình 1 và Hình 2?

Lời giải

Từ đồ thị nhận thấy, tần suất ghé thăm hoa của ong tỉ lệ nghịch với hàm lượng carotenoid và không chịu ảnh hưởng của thể tích mật hoa. Ngược lại, tần suất ghé thăm hoa của chim ruồi không chịu ảnh hưởng của hàm lượng carotenoid và tỉ lệ thuận với thể tích mật hoa. Chọn C.

Câu 110

Nhận định nào dưới đây là chính xác khi nói về tính trội – lặn giữa các allele ở locus car trong việc quy định hàm lượng carotenoid?

Lời giải

Kiểu hình của cá thể mang kiểu gene c2c2 và c2c3 giống nhau và khác cá thể mang kiểu gene c3c3allele c2 trội hoàn toàn so với allele c3 → Loại B và D.

Hàm lượng carotenoid ở các cá thể mang kiểu gene c1c2 có giá trị trung gian giữa hàm lượng carotenoid của các cá thể mang kiểu gene c1c1 và c2c2allele c1allele c2 trội – lặn không hoàn toàn → Loại A, chọn C. Chọn C.

Câu 111

Một quần thể tách biệt gồm các cá thể lai giữa loài S và loài T được phát hiện ở một khu vực mà loài chim ruồi đã tuyệt chủng trong thời gian gần đây, nhưng ong vẫn còn tồn tại. Nếu giả thiết rằng các điều kiện này được duy trì, thì sự thay đổi nào sau đây về mặt tiến hóa có khả năng xảy ra nhất trong quần thể trong khoảng vài trăm thế hệ sắp tới?

Lời giải

Khi không còn chim ruồi, ong là tác nhân giúp thụ phấn duy nhất. Các cá thể mang hàm lượng carotenoid càng thấp càng có ưu thế hơn trong việc được thụ phấn tạo thế hệ mới (do ong ưu tiên lựa chọn hoa của cây có hàm lượng carotenoid thấp) → Qua nhiều thế hệ, tỉ lệ các cá thể có kiểu hình này càng trở nên phổ biến, tần số allele c3 tăng. Chọn B.

Đoạn văn 13

Trong tháng 9/2024, nhập khẩu nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam đạt 2,34 tỷ USD, giảm 0,73% so với tháng 8/2024 song tăng tới 15,49% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành dệt may ước đạt hơn 20,38 tỷ USD, tăng 14,71% so với 9 tháng đầu năm 2023 và tăng 13,25% so với cùng kỳ năm 2019. Đây cũng là thời điểm, trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may các loại của cả nước tăng cao nhất trong nhiều tháng qua. Trong đó, nhập khẩu các nguyên phụ liệu đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm ngoái, riêng nhập khẩu bông tăng nhẹ 2,32%.

Năm 2024, ngành dệt may Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD. Với những tín hiệu tích cực của thị trường, mục tiêu nêu trên có thể đạt được, tuy nhiên ngành dệt may vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức do nhu cầu thị trường chưa cải thiện ổn định, cước vận tải biển, chi phí sản xuất… được dự báo tiếp tục tăng tác động trực tiếp đến hiệu suất sản xuất, kinh doanh.

(Nguồn: Tin tức thống kê)

Câu 112

Trong tháng 9/2023, nhập khẩu nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam là

Lời giải

Cách 1: Dựa vào công thức tính tốc độ tăng trưởng. 

Năm 2023 là 100%, năm 2024 tăng 15,49% vậy tốc độ tăng trưởng là 115,49%.

Tốc độ tăng trưởng = (Giá trị năm sau / giá trị năm gốc)*100

115,49 = (2,34 / năm 2023)*100

=> Năm 2023 = 2,34 / (115,49/100)

=> Năm 2023 = 2,02 (tỷ USD)

Cách 2: Coi năm 2023 là 100%

Năm 2024 tăng a% so với năm 2023 thì Năm 2024 = (100%+a%)*năm 2023.

2,34 = (100%+15,49%)*năm 2023

=> Năm 2023 = 2,34 / (100%+15,49%)

=> Năm 2023 = 2,02 (tỷ USD)

=> Chọn A

Câu 113

Giá trị nhập khẩu nguyên phụ liệu của ngành dệt may ước tính của 8 tháng năm 2024 là

Lời giải

Giá trị nhập khẩu 8 tháng đầu năm = Giá trị nhập khẩu 9 tháng đầu năm - Giá trị nhập khẩu tháng 9

Giá trị nhập khẩu 8 tháng đầu năm = 20,38 tỷ USD - 2,34 tỷ USD = 18,04 tỷ USD

=> Chọn C

Câu 114

Yếu tố nào sau đây không phải là thách thức mà ngành dệt may phải đối mặt để đạt được mục tiêu năm 2024?

Lời giải

Chính sách hỗ trợ của nhà nước chưa rõ ràng: Sai Trong đoạn thông tin không đề cập đến vấn đề này. Thách thức chính mà ngành dệt may đối mặt là những yếu tố liên quan đến thị trường và chi phí sản xuất.

=> Chọn D

Đoạn văn 14

Thông tin. “Trước nguy cơ chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh bị phá sản, từ tháng 4-1972 đến tháng 12-1972, Mỹ tiếp tục gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

Từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố ở miền Bắc, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải kí hiệp định có lợi cho Mỹ.

Qua 12 ngày đêm chiến đấu, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B-52 và 5 máy bay F-111. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pa-ri (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.”

Câu 115

Nội dung nào không phản ánh đúng mục đích của Mĩ trong hai lần tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam?

Lời giải

- Hai lần tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ (lần thứ nhất: 1964-1968; lần thứ hai: 1972) đều nhằm thực hiện âm mưu:

+ Cứu nguy cho các chiến lược chiến tranh đang thực hiện ở miền Nam Việt Nam (lần thứ nhất-cứu nguy cho chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ”; lần thứ hai-cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).

+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của quân dân Việt Nam ở hai miền Nam-Bắc.

+ Phá hoại những thành tựu nhân dân Nhật Bản đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Ngăn chặn, cắt đứt sự chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam.

- Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (chính thức tiến hành từ tháng 2/1965), Hội nghị Pari đàm phán về vấn đề chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam chưa được mở ra (Hội nghị Pari được triệu tập vào tháng 5/1968). Chọn D.

Câu 116

Thắng lợi nào sau đây của quân dân Việt Nam đã buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973?

Lời giải

Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” của quân dân Việt Nam đã buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973. Chọn C.

Câu 117

Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và thắng lợi của trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972) ở Việt Nam đều cho thấy

Lời giải

- Các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

+ Điện Biên Phủ (1954) là chiến dịch tiến công của quân dân Việt Nam.

+ Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và thắng lợi của trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972) không phải là dấu mốc kết thúc của các cuộc kháng chiến. (Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết là dấu mốc kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp ; Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng là dấu mốc kết thúc kháng chiến chống Mỹ).

+ “Điện Biên Phủ trên không” (1972) là chiến dịch phản công của quân dân miền Bắc Việt Nam.

- Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và thắng lợi của trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972) ở Việt Nam đều cho thấy vai trò của trận quyết chiến có ý nghĩa xoay chuyển cục diện chiến tranh. Chọn A.

Đoạn văn 15

Thương mại điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong giai đoạn hậu đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, sự gia tăng các giao dịch trực tuyến cũng đi kèm với các vấn đề pháp lý phức tạp. Một trong những vấn đề nổi bật là bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước những hành vi gian lận, lừa đảo. Tại Việt Nam, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi để phù hợp với môi trường số, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc kiểm soát thông tin hàng hóa và dịch vụ được đăng tải. Bên cạnh đó, các biện pháp chế tài nghiêm khắc cũng được đưa ra nhằm xử lý các hành vi vi phạm. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn cần nâng cao ý thức và kỹ năng nhận diện rủi ro trong giao dịch trực

tuyến.

(Nguồn: Báo Dân Trí)

Câu 118

Tại sao trách nhiệm của các sàn giao dịch thương mại điện tử lại được quy định rõ ràng hơn trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng?

Lời giải

Đoạn văn đề cập đến sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử và các vấn đề pháp lý phức tạp, trong đó việc gian lận, lừa đảo trong các giao dịch trực tuyến là rủi ro lớn. Vì vậy, nhà nước đã phải sửa đổi luật để quy định rõ trách nhiệm của các sàn giao dịch, nhằm kiểm soát tốt hơn thông tin hàng hóa và dịch vụ đăng tải. Đây là biện pháp để giảm thiểu rủi ro từ sự thiếu kiểm soát trong môi trường số.

Đáp án còn lại:

A. Vì các sàn giao dịch thường xuyên có hành vi lừa đảo người tiêu dùng:

Đoạn văn không nói rằng các sàn giao dịch là nguyên nhân chính gây ra lừa đảo, mà chỉ nhấn mạnh đến trách nhiệm của họ trong việc kiểm soát thông tin.

C. Vì các sàn giao dịch thương mại điện tử là bên chịu trách nhiệm duy nhất trong mọi vi phạm:

Trách nhiệm của các sàn giao dịch không phải là duy nhất, mà còn có sự tham gia của cơ quan chức năng, người tiêu dùng, và các bên liên quan khác.

D. Vì nhà nước muốn tăng cường sự giám sát đối với mọi loại giao dịch thương mại:

Dù tăng cường giám sát là mục tiêu chung, nhưng trong bối cảnh đoạn văn, việc sửa đổi luật tập trung vào các giao dịch thương mại điện tử và các sàn giao dịch, không phải mọi loại giao dịch thương mại.

=> Chọn B

Câu 119

Biện pháp quan trọng nhất mà người tiêu dùng cần thực hiện để bảo vệ mình trong giao dịch trực tuyến là gì?

Lời giải

Đoạn văn nêu rõ rằng bên cạnh những biện pháp luật pháp, người tiêu dùng cũng cần chủ động tự bảo vệ mình bằng cách nâng cao nhận thức và kỹ năng nhận diện rủi ro. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì dù có luật pháp và chế tài, người tiêu dùng vẫn là người đầu tiên chịu ảnh hưởng từ các hành vi gian lận.

Đáp án còn lại:

A. Báo cáo các hành vi gian lận cho cơ quan chức năng:

Báo cáo chỉ là biện pháp xử lý sau khi vấn đề xảy ra, không phải là biện pháp phòng ngừa rủi ro ngay từ đầu.

B. Chỉ mua hàng trên các sàn giao dịch uy tín:

Mua hàng trên sàn uy tín chỉ là một phần của việc giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn cần tự mình nhận diện các dấu hiệu gian lận hoặc hàng hóa không đảm bảo ngay cả trên các sàn uy tín.

D. Yêu cầu sàn giao dịch bồi thường khi xảy ra tranh chấp:

Đây là biện pháp xử lý hậu quả chứ không phải cách bảo vệ quyền lợi trước khi rủi ro xảy ra.

=> Chọn C

Câu 120

Ý nghĩa của việc đưa ra các chế tài nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm trong thương mại điện tử là gì?

Lời giải

Đoạn văn nhấn mạnh rằng việc áp dụng các chế tài nghiêm khắc là nhằm xử lý vi phạm và răn đe các hành vi gian lận, lừa đảo, giúp tạo ra môi trường giao dịch minh bạch và an toàn hơn.

Đây là mục tiêu chính của việc đưa ra chế tài pháp luật.

Đáp án còn lại:

B. Đảm bảo quyền lợi cho các sàn thương mại điện tử:

Chế tài được áp dụng để bảo vệ người tiêu dùng và chống hành vi vi phạm, không nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho các sàn giao dịch.

C. Tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý thị trường:

Tăng vai trò quản lý là một hệ quả của chế tài nghiêm khắc, nhưng không phải là mục đích chính.

D. Cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế:

Dù có thể tạo môi trường thương mại lành mạnh hơn, đây không phải mục tiêu chính của chế tài nghiêm khắc. Việc cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế cần các biện pháp tổng thể khác, không chỉ dựa vào chế tài.

=> Chọn A

4.6

106 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%