Ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh (Đề 5)

1503 lượt thi 50 câu hỏi 60 phút

Text 1:

TAKE CONTROL OF YOUR TIME

Busy people, whether they are mothers or executives, have to manage their time. Here are some useful principles of time management that can be (1) ________ in almost every aspect of life. Planning your time not only helps you get more done, but also (2) ________ stress by making you feel in control. Planning also helps you cope with large tasks, (3) ________ will seem less daunting when they are broken down into the steps. For instance, when writing assignments, plan how many hours you will need for research, writing your first draft, checking and so on. It is best to overestimate the amount of time a task will take, as in (4) ________ there will probably be interruptions or delays. The best plans cover all areas of your life, not just work. Typically, we spend time with family and friends only when we have fulfilled our other obligations. (5) ________, including personal time in your schedule will result in a better balance between work and leisure.

 (Adapted from Mastermind Use of English)

Dịch bài đọc:

KIỂM SOÁT THỜI GIAN CỦA BẠN

          Những người bận rộn, dù là các bà mẹ hay giám đốc điều hành, đều phải quản lý thời gian của mình. Dưới đây là một số nguyên tắc quản lý thời gian hữu ích có thể áp dụng trong hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống. Lên kế hoạch thời gian của bạn không chỉ giúp bạn làm được nhiều việc hơn mà còn giảm căng thẳng bằng cách khiến bạn cảm thấy mình có quyền kiểm soát. Lập kế hoạch cũng giúp bạn giải quyết các nhiệm vụ lớn, có vẻ sẽ bớt khó khăn hơn khi chúng được chia thành các bước. Ví dụ, khi viết bài tập, hãy lên kế hoạch bạn sẽ cần bao nhiêu giờ để nghiên cứu, viết bản thảo đầu tiên, kiểm tra, v.v. Tốt nhất là ước tính quá mức thời gian thực hiện một nhiệm vụ, vì trong thực tế có thể sẽ có sự gián đoạn hoặc chậm trễ. Các kế hoạch tốt nhất bao gồm tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống của bạn, không chỉ công việc. Thông thường, chúng ta chỉ dành thời gian cho gia đình và bạn bè khi chúng ta đã hoàn thành các nghĩa vụ khác của mình. Tuy nhiên, việc bao gồm cả thời gian cá nhân trong lịch trình của bạn sẽ dẫn đến sự cân bằng tốt hơn giữa công việc và giải trí.

Text 2:

Tsunami is a Japanese word that means harbor wave and is used as the scientific term for seismic sea waves generated by an undersea earthquake or possibly an undersea landslide or volcanic eruption. When the ocean floor is tilted or offset during an earthquake, a set of waves is created similar to the concentric waves generated by an object dropped into the water. Most tsunamis originate along the Ring of Fire, a zone of volcanoes and seismic activity, 32,500 km long that encircles the Pacific Ocean.

Since 1819, about 40 tsunamis have struck the Hawaiian Islands. A tsunami can have wavelengths, or widths, of 100 to 200 km, and may travel hundreds of kilometers across the deep ocean, reaching speeds of about 725 to 800 kilometres an hour. Upon entering shallow coastal waters, the wave, which has been only about half a metre high out at sea, suddenly grows rapidly. When the wave reaches the shore, it may be 15m high or more. Tsunamis have tremendous energy because of the great volume of water affected. They are capable of obliterating coastal settlements.

Tsunamis should not be confused with storm surges, which are domes of water that rise underneath hurricanes or cyclones and cause extensive coastal flooding when the storms reach land. Storm surges are particularly devastating if they occur at high tide. A cyclone and accompanying storm surges killed an estimated 500,000 people in Bangladesh in 1970. The tsunami which struck south and southeast Asia in late 2004 killed over 200 thousand people.

Dịch bài đọc:

Sóng thần là một từ tiếng Nhật có nghĩa là sóng bến cảng và được sử dụng làm thuật ngữ khoa học cho sóng biển địa chấn được tạo ra bởi một trận động đất dưới đáy biển hoặc có thể là một vụ lở đất dưới biển hoặc phun trào núi lửa. Khi đáy đại dương bị nghiêng hoặc lệch trong một trận động đất, một tập hợp sóng được tạo ra tương tự như sóng đồng tâm do một vật thể rơi xuống nước tạo ra. Hầu hết các cơn sóng thần bắt nguồn dọc theo Vành đai lửa, một khu vực có núi lửa và hoạt động địa chấn, dài 32.500 km bao quanh Thái Bình Dương.

          Kể từ năm 1819, khoảng 40 trận sóng thần đã tấn công quần đảo Hawaii. Sóng thần có thể có bước sóng hoặc chiều rộng từ 100 đến 200 km và có thể di chuyển hàng trăm km qua đại dương sâu thẳm, đạt tốc độ khoảng 725 đến 800 km một giờ. Khi đi vào vùng nước nông ven biển, con sóng vốn chỉ cao khoảng nửa mét ngoài biển đột nhiên lớn nhanh chóng. Khi sóng vào bờ có thể cao từ 15 m trở lên. Sóng thần có năng lượng cực lớn vì khối lượng nước bị tác động rất lớn. Chúng có khả năng xóa sổ các khu định cư ven biển.

Không nên nhầm lẫn sóng thần với nước dâng do bão, là những vòm nước dâng lên bên dưới các cơn bão hoặc lốc xoáy và gây ra lũ lụt ven biển trên diện rộng khi bão đổ bộ vào đất liền. Nước dâng do bão đặc biệt tàn phá nếu chúng xảy ra khi thủy triều lên cao. Một cơn lốc xoáy và triều cường kèm theo bão đã giết chết khoảng 500.000 người ở Bangladesh vào năm 1970. Trận sóng thần tấn công Nam và Đông Nam Á vào cuối năm 2004 đã giết chết hơn 200 nghìn người.

 

Text 3:

We live in a world of tired, sleep deprived people. In his book Counting Sheep, Paul Martin a behavioural biologist, describes a society which is just too busy to sleep and which does not give sleeping the importance it deserves.

Modern society has invented reasons not to sleep. We are now a 24/7 society where shops and services must be available all hours. We spend longer hours at work than we used to, and more time getting to work. Mobile phones and email allow us to stay in touch round the clock and late-night TV and the Internet tempt us away from our beds. When we need more time for work or pleasure, the easy solution is to sleep less. The average adult sleeps only 6.2 hours a night during the week, whereas research shows that most people need eight or even eight and a half hours’ sleep to feel at their best. Nowadays, many people have got used to sleeping less than they need and they live in an almost permanent state of sleep debt.

Until the invention of the electric light in 1879 our daily cycle of sleep used to depend on the hours of daylight. People would get up with the sun and go to bed at nightfall. But nowadays our hours of sleep are mainly determined by our working hours (or our social life) and most people are woken up artificially by an alarm clock. During the day caffeine, the world’s most popular drug, helps to keep us awake. 75% of the world’s population habitually consume caffeine, which up to a point masks the symptoms of sleep deprivation.

What does a chronic lack of sleep do to us? As well as making us irritable and unhappy as humans, it also reduces our motivation and ability to work. This has serious implications for society in general. Doctors, for example, are often chronically sleep deprived, especially when they are on “night call”, and may get less than three hours’ sleep. Lack of sleep can seriously impair their mood, judgment, and ability to make decisions. Tired engineers, in the early hours of the morning, made a series of mistakes with catastrophic results. On our roads and motorways lack of sleep kills thousands of people every year. Tests show that a tired driver can be just as dangerous as a drunken driver. However, driving when drunk is against the law but driving when exhausted isn’t. As Paul Martin says, it is very ironic that we admire people who function on very little sleep instead of criticizing them for being irresponsible. Our world would be a much safer, happier place if everyone, whatever their job, slept eight hours a night.

(New English File Upper-intermediate by Clive Oxenden and Christina Latham-Koenig, OUP)

Dịch bài đọc:

Chúng ta sống trong một thế giới của những người mệt mỏi, thiếu ngủ. Trong cuốn sách Đếm cừu của mình, Paul Martin, một nhà sinh vật học hành vi, mô tả một xã hội quá bận rộn để ngủ và không coi trọng giấc ngủ như nó đáng có.

Xã hội hiện đại đã tạo ra những lý do để không ngủ. Chúng ta hiện là một xã hội hoạt động 24/7, nơi các cửa hàng và dịch vụ phải hoạt động mọi lúc. Chúng ta dành nhiều thời gian làm việc hơn trước đây và dành nhiều thời gian hơn để đi làm. Điện thoại di động và email cho phép chúng ta giữ liên lạc suốt ngày đêm, TV và Internet khiến chúng ta không muốn đi ngủ. Khi chúng ta cần nhiều thời gian hơn cho công việc hoặc giải trí, giải pháp dễ dàng là ngủ ít hơn. Người trưởng thành trung bình chỉ ngủ 6,2 giờ mỗi đêm trong tuần, trong khi nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi người cần ngủ tám hoặc thậm chí tám tiếng rưỡi để cảm thấy tốt nhất. Ngày nay, nhiều người đã quen với việc ngủ ít hơn mức cần thiết và họ sống trong tình trạng “nợ ngủ” gần như thường trực.

Trước khi phát minh ra đèn điện vào năm 1879, chu kỳ giấc ngủ hàng ngày của chúng ta thường phụ thuộc vào số giờ ban ngày. Mọi người sẽ thức dậy khi mặt trời mọc và đi ngủ khi màn đêm buông xuống. Nhưng ngày nay số giờ ngủ của chúng ta chủ yếu được xác định bởi giờ làm việc (hoặc đời sống xã hội của chúng ta) và hầu hết mọi người đều bị đồng hồ báo thức đánh thức một cách nhân tạo. Trong ngày, caffein, loại thuốc phổ biến nhất trên thế giới, giúp chúng ta tỉnh táo. 75% dân số thế giới thường xuyên tiêu thụ caffein, con số này đến một mức nào đó nó che lấp các triệu chứng thiếu ngủ.

Mất ngủ kinh niên gây ra cho chúng ta điều gì? Ngoài việc khiến chúng ta cáu kỉnh và không hạnh phúc như con người, nó còn làm giảm động lực và khả năng làm việc của chúng ta. Điều này gây hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội nói chung. Ví dụ, các bác sĩ thường bị thiếu ngủ kinh niên, đặc biệt là khi họ phải làm "ca đêm", và có thể ngủ ít hơn ba tiếng. Thiếu ngủ có thể làm suy giảm tâm trạng, khả năng phán đoán và khả năng đưa ra quyết định của họ nghiêm trọng. Các kỹ sư mệt mỏi, vào đầu giờ sáng, đã mắc một loạt sai lầm dẫn đến hậu quả thảm khốc. Trên những con đường và xa lộ của chúng ta, thiếu ngủ giết chết hàng ngàn người mỗi năm. Các thử nghiệm cho thấy một người lái xe mệt mỏi có thể nguy hiểm như một người lái xe say rượu. Tuy nhiên, lái xe khi say rượu là phạm luật nhưng lái xe khi kiệt sức thì không. Như Paul Martin đã nói, thật là mỉa mai khi chúng ta ngưỡng mộ những người hoạt động trong tình trạng ngủ rất ít thay vì chỉ trích họ vô trách nhiệm. Thế giới của chúng ta sẽ là một nơi an toàn hơn, hạnh phúc hơn nhiều nếu tất cả mọi người, dù làm công việc gì, đều ngủ tám tiếng một đêm.

 

Danh sách câu hỏi:

Câu 9:

Text 2

What does the word "concentric" in paragraph 1 mean?

Xem đáp án

Câu 10:

Text 2

Which of the following is NOT true?

Xem đáp án

Câu 11:

Text 2

The word "it" in the second paragraph refers to _______.

Xem đáp án

Câu 12:

Text 2

What is the passage mainly about?

Xem đáp án

Câu 13:

Text 2

What is the greatest speed of tsunami travelling across the deep ocean?

Xem đáp án

Câu 14:

"Where is your hometown?" Mary asked Tom.

Xem đáp án

Câu 15:

My children are possibly in the living room

Xem đáp án

Câu 16:

We haven't seen each other for nearly two years now.

Xem đáp án

Câu 17:

Mike became a father. He felt a strong sense of responsibility towards his parents.

Xem đáp án

Câu 18:

She wants to buy a fridge. She can keep the food fresh for longer.

Xem đáp án

Câu 23:

_______, I will reply to you at once.

Xem đáp án

Câu 27:

_______ in a volunteer program of the UNICEF, Hung is now confident to work in an international environment.

Xem đáp án

Câu 28:

The harder you learn, _______ your English will be.

Xem đáp án

Câu 29:

When Peter went into the room, his friends _______ a well-known song.

Xem đáp án

Câu 30:

At first, we intended to go out for a walk. We then decided _______ to the theater.

Xem đáp án

Câu 32:

The contract ________ by the manager tomorrow.

Xem đáp án

Câu 38:

Text 3

According to the third paragraph, which of the following statements is NOT TRUE?

Xem đáp án

Câu 39:

Text 3

Which of the following could best serve as the title of the passage?

Xem đáp án

Câu 40:

Text 3

Which of the following would the writer of the passage approve of?

Xem đáp án

Câu 41:

Text 3

The phrase "round the clock" in the second paragraph is similar in meaning to ________.

Xem đáp án

Câu 42:

Text 3

The word "which" in the third paragraph refers to ________.

Xem đáp án

Câu 44:

Text 3

The writer mentions the Internet in the passage as ________.

Xem đáp án

Câu 47:

Two friends, Jack and David, are talking to each other.

Jack: "Are you free for one minute?"

David: "________"

Xem đáp án

4.6

301 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%