Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Hóa có đáp án năm 2025 (Đề 1)

23 người thi tuần này 4.6 23 lượt thi 40 câu hỏi 45 phút

🔥 Đề thi HOT:

Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Cho biết nguyên tử khối:

PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

 "Ăn mòn hóa học là quá trình ...(1)..., trong đó các electron của ...(2)... chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường". Nội dung phù hợp trong các ô trống (1), (2) lần lượt l

Xem đáp án

Câu 2:

Thành phần chính của baking soda là NaHCO3. Tên của hợp chất này là

Xem đáp án

Câu 3:

Polychloroprene có công thức là

Xem đáp án

Câu 4:

Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa     

Xem đáp án

Câu 8:

Trong quá trình trồng trọt, người nông dân được khuyến cáo không bón vôi sống (thành phần chính là CaO) cùng với phân đạm ammonium. Nguyên nhân của khuyến cáo này là    

Xem đáp án

Câu 10:

Phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm còn được gọi là phản ứng     

Xem đáp án

Câu 11:

Công thức cấu tạo thu gọn của dimethylamine là

Xem đáp án

Câu 12:

Chất nào sau đây thuộc loại monosaccharide?     

Xem đáp án

Câu 13:

Phương trình hoá học của phản ứng hydrate hóa ethylene để điều chế ethanol là:

CH2=CH2+H2OH2SO4,t0CH3CH2OH

Giai đoạn (1) trong cơ chế của phản ứng trên xảy ra như sau:

                      Phương trình hoá học của phản ứng hydrate hóa ethylene để điều chế ethanol là: (ảnh 1)

Nhận định nào sau đây không đúng?

Xem đáp án

Câu 14:

Tên gọi của ester C2H5COOCH3

Xem đáp án

Câu 15:

"Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm chức ... (1) ... và nhóm chức ... (2) ...". Nội dung phù hợp trong ô trống (1), (2) lần lượt là     

Xem đáp án

Đoạn văn 1

Sử dụng thông tin ở bảng dưới đây để trả lời các câu 17 - 18:

Cho bảng giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hóa - khử như sau:

Media VietJack

Câu 23:

Xem đáp án

Câu 24:

Sức điện động chuẩn lớn nhất của pin Galvani thiết lập từ hai cặp oxi hóa - khử trong số các cặp trên là

Xem đáp án

Đoạn văn 2

Một nhóm học sinh tìm hiểu quá trình thu hồi kim loại đồng (copper) bằng phương pháp điện phân từ một đồng xu làm bằng hợp kim CuZn chứa khoảng 95% đồng về khối lượng. Giả thuyết của nhóm học sinh là "khi điện phân, chỉ có tạp chất trong đồng xu tan hết vào trong dung dịch, còn lại sẽ là đồng tinh khiết". Để kiểm tra giả thuyết này, nhóm học sinh đã thực hiện thí nghiệm như sau:

- Cân để xác định khối lượng ban đầu của đồng xu (2,23 g) và thanh đồng tinh khiết (2,55 g).

- Nối đồng xu với một điện cực và thanh đồng tinh khiết với điện cực còn lại của nguồn điện một chiều, rồi nhúng vào bình điện phân chứa dung dịch copper(II) sulfate.

- Điện phân ở hiệu điện thế phù hợp.

- Sau một thời gian điện phân, làm khô, rồi cân để xác định lại khối lượng của đồng xu và thanh đồng tinh khiết, thấy khối lượng đồng xu là 1,94 gam và khối lượng thanh đồng là ml gam.

Đoạn văn 4

Một học sinh tiến hành tổng hợp isoamyl acetate (thành phần chính của dầu chuối) từ acetic acid và isoamyl alcohol theo phương trình hóa học sau:


Sau thí nghiệm, tiến hành phân tách sản phẩm. Ghi phổ hồng ngoại của acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate. Cho biết số sóng hấp thụ đặc trưng của một số liên kết trên phổ hồng ngoại như sau:

Câu 30:

b). Phổ hồng ngoại có số sóng hấp thụ ở 3350 cm1 là phổ của isoamyl alcohol.


Câu 31:

c). Phổ hồng ngoại có số sóng hấp thụ ở 1750 cm1 mà không có số sóng hấp thụ đặc trưng của liên kết OH là phổ của isoamyl acetate.


Câu 32:

d). Dựa vào phổ hồng ngoại, phân biệt được acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate.


Đoạn văn 3

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH, Một nhóm học sinh dự đoán "pH càng tăng thì hoạt tính xúc tác của enzyme amylase càng cao". Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi nhưng thay đổi pH của môi trường để kiểm tra dự đoán trên như sau:

Bước 1: Thêm 2,0 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa 5,0 mL dung dịch có vai trò duy trì ổn định pH bằng 5.

Bước 2: Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.

Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine, quan sát để từ đó xác định thời gian tinh bột thủy phân hết.

Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi pH dung dịch trong Bước 1 lần lượt là 6;7;8;9.

Nhóm học sinh ghi lại kết quả thời gian t (giây) mà tinh bột thủy phân hết trong môi trường pH=5;6;7;8;9 và vẽ đồ thị như hình bên.

Câu 33:

a). Bước 3, nếu dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím nghĩa là tinh bột thủy phân hết.


Câu 35:

c). Ở các giá trị pH nghiên cứu, hoạt tính xúc tác của enzyme amylase cao nhất tại pH=7 .


Câu 36:

d). Từ kết quả thí nghiệm, kết luận được hoạt tính xúc tác của enzyme amylase tăng khi pH tăng.


Đoạn văn 5

Muối CoCl2 khan có màu xanh. Hòa tan một lượng muối này vào nước, thu được dung dịch màu hồng (có chứa phức chất X). Nhúng mảnh giấy lọc vào dung dịch này, sấy khô, thu được mảnh giấy có màu xanh (giấy Y). Giấy Y được sử dụng làm giấy chỉ thị để phát hiện nước.

Câu 37:

a). CoCl2 là hợp chất của kim loại chuyển tiếp.


Câu 38:

b). Phức chất X không chứa phối tử aqua (phối tử H2O).


Câu 39:

c). Trong phức chất X, liên kết giữa nguyên tử trung tâm và phối tử là liên kết ion.


Câu 40:

d). Khi nhỏ giọt nước lên giấy Y, giấy Y chuyển màu.


4.6

5 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%