Dạng 6: Bài toán về tăng giá, giảm giá và tăng, giảm dân số có đáp án
689 người thi tuần này 4.6 19.9 K lượt thi 4 câu hỏi 30 phút
🔥 Đề thi HOT:
Dạng 5: Bài toán về lãi suất ngân hàng có đáp án
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Toán 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 01
Dạng 2: Kỹ thuật chọn điểm rơi trong bài toán cực trị xảy ra ở biên có đáp án
Đề thi minh họa TS vào 10 năm học 2025 - 2026_Môn Toán_Tỉnh Đắk Lắk
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Toán 9 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề số 1)
Dạng 6: Bài toán về tăng giá, giảm giá và tăng, giảm dân số có đáp án
123 bài tập Nón trụ cầu và hình khối có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
• Giải chi tiết
Gọi số phần trăm dân số tăng mỗi năm của Hà Nội là \[x\left( \% \right){\rm{ }}\left( {x > 0} \right).\]
Số dân năm đầu của Hà Nội tăng lên là \[2000000.x\% = 20000x\] (người).
Sau năm đầu dân số của Hà Nội là: \[2000000 + 20000x = 20000\left( {x + 100} \right)\] (người).
Năm thứ hai dân số Hà Nội tăng là: \[20000\left( {x + 100} \right).x\% = 200\left( {x + 100} \right)\] (người).
Ta có phương trình: \[20000\left( {x + 100} \right) + 200x\left( {x + 100} \right) = 2048288\]
\[ \Leftrightarrow 200{x^2} + 40000x - 48288 = 0 \Leftrightarrow \]
Vậy mỗi năm dân số Hà Nội tăng trung bình là 1,2%.
Lời giải
• Phân tích đề bài
Để tìm được số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của từng loại sản phẩm mà anh Bình đã mua, ta cần tìm được giá niêm yết và giá tiền thực tế của từng loại mà anh Bình đã mua.
Lập bảng:
|
Bàn ủi (ngàn đồng) |
Quạt điện (ngàn đồng) |
Tổng số tiền phải trả (ngàn đồng) |
Giá niêm yết |
x |
y |
\[x + y = 850\] |
Giá khuyến mãi |
\[90{\rm{ }}\% x\] |
\[80{\rm{ }}\% y\] |
\[90\% x + 80\% y = 725\] |
• Giải chi tiết
Gọi số tiền mua 1 cái bàn ủi với giá niêm yết là x (ngàn đồng), số tiền mua 1 cái quạt điện với giá niêm yết là y (ngàn đồng). Điều kiện: \[0 < x,y < 850.\]
Tổng số tiền mua bàn ủi và quạt điện theo giá niêm yết là 850 ngàn đồng nên ta có phương trình: \[x + y = 850\] (ngàn đồng). (1)
Số tiền thực tế để mua 1 cái bàn ủi là: \[\frac{{90}}{{100}}x = \frac{9}{{10}}{\rm{ }}x\] (ngàn đồng).
Số tiền thực tế để mua 1 cái quạt điện là: \[\frac{{80}}{{100}}y = \frac{8}{{10}}{\rm{ }}y\] (ngàn đồng).
Theo bài ra ta có phương trình: \[\frac{9}{{10}}x + \frac{8}{{10}}y = 850 - 125.\] (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 850\\\frac{9}{{10}}x + \frac{8}{{10}}y = 725\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 450\\y = 400\end{array} \right.\) (thỏa mãn)
Số tiền thực tế mua 1 cái bàn ủi là: \[\frac{9}{{10}}.450 = 405\] (ngàn đồng).
Số tiền thực tế mua 1 cái quạt điện là: \[\frac{8}{{10}}.400 = 320\] (ngàn đồng).
Vậy số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết và giá bán thực tế của 1 cái bàn ủi là:
\[450 - 405 = 45\] (ngàn đồng).
Vậy số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yên và giá bán thực tế của 1 cái quạt điện là:
\[400 - 320 = 80\] (ngàn đồng).
Lời giải
• Giải chi tiết
Gọi dân số năm ngoái của tỉnh A là x (triệu người), dân số năm ngoái của tỉnh B là y (triệu người). Điều kiện: \[x,y \in {\mathbb{N}^*};x,y < 4.\]
Vì dân số năm ngoái của hai tỉnh là 4 triệu nên ta có phương trình: \[x + y = 4.\] (1)
Vì dân số năm nay của tỉnh A tăng 1,2%, tỉnh B tăng 1,1% do đó ta có phương trình:
\(\frac{{1,2x}}{{100}} + \frac{{1,1y}}{{100}} = 0,045\) (1)
Từ (1) và (2) suy ra hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 4\\\frac{{1,2x}}{{100}} + \frac{{1,1y}}{{100}} = 0,045\end{array} \right.\)
Giải hệ phương trình ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1012000\\y = 3033000\end{array} \right.\) (thỏa mãn).
Vậy dân số của tỉnh A là 1012000 người, tỉnh B là 3033000 người.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
3976 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%