Thi Online Biến cố và xác suất của biến cố
ĐGNL ĐHQG Hà Nội - Tư duy định lượng - Biến cố và xác suất của biến cố
-
747 lượt thi
-
38 câu hỏi
-
45 phút
Câu 1:
Trong các thí nghiệm sau, thí nghiệm nào không phải là phép thử ngẫu nhiên?
Các thí nghiệm ở đáp án A, B, C đều là các phép thử ngẫu nhiên vì ta không đoán trước kết quả, mặc dù đã biết tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra với nó.
Thí nghiệm ở đáp án D không phải phép thử ngẫu nhiên vì ta đã biết chắc kết quả là có 55 viên bi.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 2:
Không gian mẫu khi gieo hai đồng xu là:
Khi gieo một đồng xu thì có thể ra mặt sấp (S) hoặc mặt ngửa (N).
Do đó không gian mẫu khi gieo hai đồng xu là: \[{\rm{\Omega }} = \left\{ {SS,NN,NS,SN} \right\}\]
Đáp án cần chọn là: A
Câu 3:
Gieo hai con súc sắc cân đối và đồng chất. Xác suất để tổng số chấm trên mặt xuất hiện của hai con súc sắc bằng 7 là:
Ta có:\[n({\rm{\Omega }}) = 6.6 = 36\]
Gọi A:”tổng số chấm trên mặt xuất hiện của hai con súc sắc bằng 7”.
\[A = \{ (1;6);(2;5);(3;4);(4;3);(5;2);(6;1)\} \]
Do đó \[n(A) = 6\]
Vậy\[P(A) = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\]
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4:
Gieo hai con xúc sắc và gọi kết quả xảy ra là tích của số chấm xuất hiện ở mỗi xúc sắc . Số phần tử của không gian mẫu là:
Số chấm có thể xuất hiện ở xúc sắc thứ nhất là 1;2;3;4;5;6.
Số chấm có thể xuất hiện ở xúc sắc thứ hai là 1;2;3;4;5;6.
Mỗi phần tử của không gian mẫu là tích của 2 số bất kì xuất hiện ở mỗi xúc sắc trên (2 số này có thể trùng nhau).
Mô tả không gian mẫu
\[{\rm{\Omega }} = \{ 1;2;3;4;5;6;8;9;10;12;15;16;18;20;24;25;30;36\} \]
Vậy số phần tử là 18.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5:
Gieo một con xúc sắc hai lần. Biến cố A là biến cố để hai lần gieo có ít nhất một mặt 6 chấm. Các phần tử của ΩA là:
Ta có:
\[{{\rm{\Omega }}_A} = \{ (1,6);(2,6);(3,6);(4,6);(5,6);(6,6);(6,1);(6,2);(6,3);(6,4);(6,5)\} \]
Đáp án cần chọn là: D
Các bài thi hot trong chương:
( 1 K lượt thi )
( 1.7 K lượt thi )
( 1.1 K lượt thi )
( 1.1 K lượt thi )
( 883 lượt thi )
( 835 lượt thi )
Đánh giá trung bình
0%
0%
0%
0%
0%