10000 câu trắc nghiệm tổng hợp môn Toán 2025 mới nhất (có đáp án) - Phần 18
23 người thi tuần này 4.6 1.6 K lượt thi 100 câu hỏi 60 phút
🔥 Đề thi HOT:
5920 câu Trắc nghiệm tổng hợp môn Toán 2023 có đáp án (Phần 1)
135 câu Bài tập Hình học mặt nón, mặt trụ, mặt cầu cực hay có lời giải (P1)
80 câu Trắc nghiệm Tích phân có đáp án (Phần 1)
80 câu Bài tập Hình học Khối đa diện có lời giải chi tiết (P1)
148 câu Bài tập Hình học mặt nón, mặt trụ, mặt cầu từ đề thi Đại học có lời giải (P1)
79 câu Chuyên đề Toán 12 Bài 2 Dạng 1: Xác định vectơ pháp tuyến và viết phương trình mặt phẳng có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Số phức có đáp án (Vận dụng)
20 câu Trắc nghiệm Phương trình đường thẳng trong không gian có đáp án (Nhận biết)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
Tính giá trị biểu thức \(A = \frac{{3{x^2} + 4{x^2}y}}{{{x^2}}} - \frac{{10xy + 15x{y^2}}}{{5y}}\) tại x = 2; y = -5.
Tính giá trị biểu thức \(A = \frac{{3{x^2} + 4{x^2}y}}{{{x^2}}} - \frac{{10xy + 15x{y^2}}}{{5y}}\) tại x = 2; y = -5.
Lời giải
Lời giải:
\(A = \frac{{3{x^2} + 4{x^2}y}}{{{x^2}}} - \frac{{10xy + 15x{y^2}}}{{5y}}\)
\(A = 3 + 4y - \left( {2x + 3xy} \right)\)
A = 3 + 4y – 2x – 3xy
A = 3 + 4.(-5) – 2.2 – 3.2.(-5)
A = 9
Lời giải
Lời giải:
\(\frac{2}{3} + \frac{2}{{15}} + \frac{2}{{35}} + \frac{2}{{63}}\)
\(\begin{array}{l} = \frac{2}{{1.3}} + \frac{2}{{3.5}} + \frac{2}{{5.7}} + \frac{2}{{7.9}}\\ = 1 - \frac{1}{3} + \frac{1}{3} - \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{1}{7} + \frac{1}{7} - \frac{1}{9}\\ = 1 - \frac{1}{9}\\ = \frac{8}{9}\end{array}\)
Lời giải
Lời giải:
Công thức tinh số tập hợp con :
+) Tập hợp chính gồm n phần tử
Số tập hợp con gồm : 2n tập hợp
+) Ví dụ : Tập hợp A = { 1 ; 2; 3; 4 } gồm 4 phần tử nên số tập hợp con có là : 24 = 16 ( tập hợp )
+) Số tập hợp con là số tập hợp được lập mà mỗi tập hợp gồm các phần tử thuộc tập hợp chính. Cách tìm như trên.
Lời giải
Lời giải:
Có: p2 ≡ ±1 (mod5)
⇒ p4 ≡ 1 (mod5)
Gọi n là số các số 5 ở VT. Xét các trường hợp sau:
+ Nếu n = 0 thì VT ≡ 1 + 1 + ... + 1 ≡ 5 (mod5)
Mà VP ⋮̸ 5
⇒ VT = VP (vô lí)
+ Nếu n = 5 thì a = b = c = d = e = 5. Thử lại thì hoàn toàn đúng
Nếu 1 ≤ n ≤ 4 thì VP ⋮ 5 và VT ≡ 5−n (mod5)
Do 1 ≤ n ≤ 4 ⇒ 5 – n ≢ 0 (mod5)
Vậy a = b = c = d = e = 5
Lời giải
Lời giải:
5 số thập phân x thỏa mãn điều kiện trên là:
1,21; 1,22; 1,23; 1,24; 1,25.
Lời giải
Lời giải:
\(\frac{1}{a} - \frac{1}{b} = \frac{1}{{a - b}}\)
⇔ \(\frac{{b - a}}{{ab}} = - \frac{1}{{b - a}}\)
⇔ (b – a)2 = –ab
⇔ a2 – ab + b2 = 0
⇔ \({\left( {a - \frac{b}{2}} \right)^2} + \frac{{3{b^2}}}{4} = 0\) (*)
Ta thấy \[{\left( {a - \frac{b}{2}} \right)^2} + \frac{{3{b^2}}}{4} \ge 0,\forall a,b \in \mathbb{Z}\] nên để (*) xảy ra thì:
\(\left\{ \begin{array}{l}a - \frac{b}{2} = 0\\\frac{{3{b^2}}}{4} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = 0\)
Câu 7
Cho A là số chính phương gồm 4 chữ số. Nếu ta thêm vào mỗi chữ số của A 1 đơn vị thì ta được số chính phương B. Tìm A và B
Cho A là số chính phương gồm 4 chữ số. Nếu ta thêm vào mỗi chữ số của A 1 đơn vị thì ta được số chính phương B. Tìm A và B
Lời giải
Lời giải:
Gọi \(A = \overline {abcd} = {k^2}\)
Nếu thêm vào mỗi chữ số của A một đơn vị ta có số:
\(B = \overline {\left( {a + 1} \right)\left( {b + 1} \right)\left( {c + 1} \right)\left( {d + 1} \right)} = {m^2}\left( {k,m \in \mathbb{N};32 < k < m < 100;0 < a,b,c,d < 10} \right)\)
\[\left\{ \begin{array}{l}A = \overline {abcd} = {k^2}\\B = \overline {abcd} + 1111 = {m^2}\end{array} \right.\]
Suy ra: m2 – k2 = 1111 ⇔ (m – k)(m + k) = 1111 (*)
Nhận xét thấy tích (m – k)(m + k) > 0 nên m – k và m + k là hai số nguyên dương
Vì m – k < m + k < 200 nên (*) có thể biết (m – k)(m + k) = 11.101
Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}m - k = 11\\m + k = 101\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 56\\k = 45\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}B = {56^2} = 3136\\A = {k^2} = 2025\end{array} \right.\)
Vậy A = 2025; B = 3136.
Câu 8
Tìm các hệ số a, b, c thỏa mãn (ax + b)(x2 – 2cx + abc) = x3 – 4x2 + 3x + \(\frac{9}{5}\) với mọi x.
Tìm các hệ số a, b, c thỏa mãn (ax + b)(x2 – 2cx + abc) = x3 – 4x2 + 3x + \(\frac{9}{5}\) với mọi x.
Lời giải
Lời giải:
(ax + b)(x2 – 2cx + abc) = x3 – 4x2 + 3x + \(\frac{9}{5}\)
⇔ ax3 + 2acx2 + bx2 - 2bcx + ab2c = x3 – 4x2 + 3x + \(\frac{9}{5}\)
⇔ ax3 + (2ac + b2)x2 + (a2bc – 2bc)x + ab2c = x3 – 4x2 + 3x + \(\frac{9}{5}\)
Đồng nhất hệ số ta được:
\[\left\{ \begin{array}{l}a = 1\\2ac + {b^2} = - 4\\{a^2}bc - 2b = 3\\a{b^2}c = \frac{9}{5}\end{array} \right.\] ⇔ \[\left\{ \begin{array}{l}a = 1\\2c + {b^2} = - 4\\bc - 2b = 3\\{b^2}c = \frac{9}{5}\end{array} \right.\] ⇔ \[\left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b = \frac{3}{5}\\c = 5\end{array} \right.\]
Vậy \(a = 1;b = \frac{3}{5};c = 5\)
Lời giải
Lời giải:
225 là số lẻ nên 100a + 3b + 1 ; 2a + 10a + b cũng là các số lẻ
Do 100a + 3b + 1 là số lẻ mà 100a là số chẵn
⇒ 3b là số chẵn
⇒ b là só chẵn
Kết hợp với 2a + 10a + b là số lẻ có 2a là số lẻ
⇔ 2a = 1 ⇔ a = 0
Lúc đó:
(3b +1)(b +1) = 225
⇔ (b - 8)(3b - 28) = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}b = 8\\b = \frac{{28}}{3}\end{array} \right.\)
Vì b là số tự nhiên ⇒ a = 0; b = 8
Vậy a = 0; b = 8.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 315 = 5 . 7 . 9
Vì \(\overline {2009abc} \vdots 315\) tức \(\overline {2009abc} \vdots 5\) nên c = 0 hoặc c = 5
TH1: Với c = 0 ta có số \(\overline {2009ab0} \)
Để \(\overline {2009ab0} \vdots 9\) thì (2 + 0 + 0 + 9 + a + b + 0) ⋮ 9 tức (11 + a + b) ⋮ 9
Suy ra: a = 0, b = 7 hoặc a = 7, b = 0
TH2: Với c = 5 ta có số \(\overline {2009ab5} \)
Để \(\overline {2009ab5} \vdots 9\) thì (2 + 0 + 0 + 9 + a + b + 5) ⋮ 9 tức (16 + a + b) ⋮ 9
Suy ra: a = 3, b = 8 hoặc a = 8, b = 3.
Vậy (a;b;c) ∈ {(0;7;0), (7;0;0), (3;8;5), (8;3;5)}.
Câu 11
Tìm điều kiện của các số hữu tỉ a,b,c sao cho đa thức ax19 + bx94 + cx1994 chia hết cho da thức x2 + x+1
Tìm điều kiện của các số hữu tỉ a,b,c sao cho đa thức ax19 + bx94 + cx1994 chia hết cho da thức x2 + x+1
Lời giải
Lời giải:
ax19 + bx94 + cx1994
= a(x19 – x) + b(x94 – x) + c(x1994 – x) + ax + bx + cx2
= ax(x18 − 1) + bx(x93 − 1) + cx2(x1992 − 1) + c(x2 + x + 1) – cx – c + ax + bx
Dễ thấy:
x18 – 1 ⋮ x2 + x + 1
x93 – 1 ⋮ x2 + x + 1
x1992 – 1 ⋮ x2 + x + 1
Do đó –cx – c + ax + bx = x(a + b − c) – c chính là đa thức dư khi thực hiện phép chia.
Để phép chia là chia hết thì x(a + b − c) – c = 0 với mọi x
⇔ a + b – c = 0 và c = 0
⇔ a + b = c = 0
Lời giải
Lời giải:
Gọi độ dài 3 cạnh của tam giác lần lượt là n – 1, n, n + 1 (n là số tự nhiên)
Áp dụng định lý Pythagore, ta có:
(n – 1)2 + n2 = (n + 1)2
⇔ 2n2 – 2n + 1 = n2 + 2n + 1
⇔ n2 – 4n = 0
⇔ n(n – 4) = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}n = 0\\n = 4\end{array} \right.\)
Mà n là số tự nhiên nên n = 4
Vậy 3 cạnh của tam giác vuông lần lượt là: 3, 4, 5.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: x = 21 nên x – 1 = 20
A = x6 – 20x5 – 20x4 – 20x3 – 20x2 – 20x + 3
A = x6 – x5(x – 1) – x4(x – 1) – x3(x – 1) – x2(x – 1) – x(x – 1) + 3
A = x6 – x6 + x5 – x5 + x4 – x4 + x3 – x3 + x2 – x2 + x + 3
A = x + 3
A = 21 + 3
A = 24.
Lời giải
Lời giải:
Để C mang giá trị nguyên thì 3 chia hết cho x + 1
Suy ra: x + 1 ∈ {-3; -1; 1; 3}
⇒ x ∈ {-4; -2; 0; 2}
Vậy x ∈ {-4; -2; 0; 2}
Lời giải
Lời giải:
Gọi độ dài 3 cạnh của tam giác là a, b, c
Giả sử ma = 15; mb = 18; mc = 27
Theo công thức trung tuyến:
\({m_a} = \frac{{2{b^2} + 2{c^2} - {a^2}}}{4}\); \({m_b} = \frac{{2{c^2} + 2{a^2} - {b^2}}}{4}\); \({m_c} = \frac{{2{a^2} + 2{b^2} - {c^2}}}{4}\)
Cộng vế theo vế các đẳng thức ta được:
\(\frac{{3\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}}{4} = {m_a} + {m_b} + {m_c} = 15 + 18 + 27 = 60\)
Suy ra: a2 + b2 + c2 = 80
⇒ b2 + c2 = 80 – a2
Thay vào \(15 = \frac{{2{b^2} + 2{c^2} - {a^2}}}{4}\) ta được:
\(15 = \frac{{2\left( {80 - {a^2}} \right) - {a^2}}}{4} \Rightarrow a = \frac{{10\sqrt 3 }}{3}\)
Suy ra: \(b = \frac{{2\sqrt {66} }}{3};c = \frac{{2\sqrt {39} }}{{13}}\)
Lời giải
Lời giải:
Vì ƯCLN(a,b) = 10, suy ra : a = 10x ; b = 10y
(với x < y và ƯCLN(x,y) = 1)
Ta có : a.b = 10x . 10y = 100xy (1)
Mặt khác: a.b = ƯCLN(a,b). BCNN(a,b)
a.b = 10 . 900 = 9000 (2)
Từ (1) và (2), suy ra: xy = 90
Ta có các trường hợp sau:
x |
1 |
2 |
3 |
5 |
9 |
y |
90 |
45 |
30 |
18 |
10 |
Từ đó suy ra a và b có các trường hợp sau:
a |
10 |
20 |
30 |
50 |
90 |
b |
900 |
450 |
300 |
180 |
100 |
Vậy (a;b) ∈ {(10;900), (20;450), (30;300), (50;180), (90;100)}
Lời giải
Lời giải:
+ Nếu x = 0 thì có: 20 + 17 = y4 ⇔ 18 = y4 ⇒ không có y nguyên thỏa mãn
+ Nếu x = 1 thì có: 21 + 17 = y4 ⇔ 19 = y4 ⇒ không có y nguyên thỏa mãn
+ Nếu x = 2 thì có: 22 + 17 = y4 ⇔ 21 = y4 ⇒ không có y nguyên thỏa mãn
+ Nếu x > 2 thì x có dạng x = 2k hoặc x = 2k + 1 (k là số nguyên)
- Với x = 2k ta có: 22k + 17 = y4
⇔ y4 – 22k = 17
⇔ (y2)2 – (2k)2 = 17
⇔ (y2 – 2k)(y2 + 2k) = 17
Mà 17 = 17.1 và y2 + 2k > y2 - 2k nên
\(\left\{ \begin{array}{l}{y^2} + {2^k} = 17\\{y^2} - {2^k} = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{y^2} = 9\\{2^k} = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3\\k = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3\\x = 2k = 6\end{array} \right.\)
- Với x = 2k + 1 ta có: 22k + 1 + 17 = y4
⇔ 22k+1 + 17 = y4
⇔ y4 – 16 = 22k+1 + 1
⇔ (y2 – 4)(y2 + 4) = 22k+1 + 1
Ta thấy 22k+1 + 1 chia hết cho 3
Mà y2 chia 3 luôn dư 1, 4 chia 3 dư 1 nên y2 + 4 chia 3 dư 2
y2 – 4 chia 3 cũng dư 2
Nên (y2 – 4)(y2 + 4) không chia hết cho 3
Suy ra: (y2 – 4)(y2 + 4) = 22k+1 + 1 vô nghiệm.
Vậy x = 6 và y = 3.
Lời giải
Lời giải:
Vì x, y là số tự nhiên nên 2x + 624 > 624 ⇒ 5y > 624
Mà 5y có tận cùng là 5
Nên 2x + 624 cũng có tận cùng là 5
Xét x = 0 thì: 2x + 624 = 625 = 5y ⇒ y = 4
Xét x >0 thì 2x có tận cùng là chữ số chẵn nên 2x + 624 có tận cùng khác 5.
Vậy x = 0; y = 4.
Lời giải
Lời giải:
Vì vai trò x, y, z như nhau và x, y, z nguyên dương nên để bài toán không mất tính tổng quát ta giả sử: 1 ≤ x ≤ y ≤ z
x + y + z ≤ z + z + z + 16 = 3z + 16
⇒ 2xyz ≤ 3z + 16
⇒ 2xy ≤ 3z + 16z
⇒ 2xy ≤ 3 + 16z ≤ 3 + 16 = 19
⇒ xy ≤ \(\frac{{19}}{2}\) = 9,5
Mà x ≤ y nên:
x2 ≤ 9,5 ⇒ x ∈ {1, 2, 3}
TH1: x = 1
⇒ 2yz = y + z + 17
⇔ 2yz − y − z = 17
⇔ y( z − 1) − z = 17
⇔ 2y( 2z −1) − (2z 1) == 17. 2 + 1 = 35
⇔ (2y − 1)(2z − 1) = 35 = 35. 1 = 5. 7
Mà y ≤ z nên ta có bảng:
2y – 1 |
1 |
5 |
2z – 1 |
35 |
7 |
y |
1 |
3 |
z |
18 |
4 |
TH2: x = 2
⇒ 4yz = y + z + 18
⇔ 16yz − 4y − 4z – 1 = 73
⇔ (4z − 1)(4y − 1) = 73 = 1.73
Suy ra: 4z – 1 = 73 (loại vì z nguyên dương)
TH3: x = 3
⇒ 6yz = y + z + 19
⇔ 36yz = 114 + 6y + 6z
⇔ 36yz – 6y – 6z = 114
⇔ (6y – 1)(6z – 1) = 114 + 1
⇔ (6y – 1)(6z – 1) = 115 = 115.1 = 23.5
Ta có bảng:
6y – 1 |
1 |
5 |
6z – 1 |
115 |
23 |
y |
0,33 |
1 |
z |
19,33 |
4 |
Trường hợp này loại vì y, z nguyên dương
Vậy (x, y, z) ∈ {(1;3;4), (1;1;18)} và các hoán vị.
Lời giải
Lời giải:
Các ước của 115 là 1;5; 23; 115.
Nên các ước lớn hơn 10 của 115 là 23; 115.
Lời giải
Lời giải:
Có nhiều cách để tính chiều rộng hình chữ nhật trong một bài toán, tùy thuộc vào dữ kiện đề bài cho.
Dưới đây là một số cách:
* Công thức tính chiều rộng khi biết chu vi khi biết chiều dài:
- Ta lấy chu vi chia 2, ra nửa chu vi
- Lấy nửa chu vi trừ chiều dài, ta được chiều rộng
* Công thức tính chiều rộng khi biết diện tích và chiều dài :
Diện tích : chiều dài = chiều rộng
Lời giải
Lời giải:
5x2 – 2A + 4x – 5 = A + 4x2 – 6x + 7
3A = 5x2 + 4x – 5 – 4x2 + 6x – 7
3A = x2 + 10x – 12
\(A = \frac{{{x^2} + 10x - 12}}{3}\)
Lời giải
Lời giải:
Không mất tính tổng quát, giả sử a = max (a;b;c) , ta xét 2 trường hợp:
+) –a ≥ b ≥ c dẫn đến kết quả sau:
P = a2b + abc + c2b = b(a2 + ac + c2) \( \le b{\left( {a + c} \right)^2} \le \frac{1}{2}{\left[ {\frac{{2b + \left( {a + c} \right) + \left( {a + c} \right)}}{3}} \right]^3} = \frac{4}{{27}}\)
+) –a ≥ cb ≥ dẫn đến kết quả sau:
P = a2c + b2c + abc = c(a2 + ab + b2) \( \le b{\left( {a + c} \right)^2} \le \frac{1}{2}{\left[ {\frac{{2b + \left( {a + c} \right) + \left( {a + c} \right)}}{3}} \right]^3} = \frac{4}{{27}}\)
Vậy GTLN của P là \(\frac{4}{{27}}\) khi \(\left( {a;b;c} \right) = \left( {\frac{2}{3};\frac{1}{3};0} \right)\) và các hoán vị.
Lời giải
Lời giải:
\(A = \frac{{5 - {x^2}}}{{{x^2} + 3}} = \frac{{ - \left( {{x^2} + 3} \right) + 8}}{{{x^2} + 3}} = - 1 + \frac{8}{{{x^2} + 3}}\)
Mà x2 ≥ 0 nên x2 + 3 ≥ 3 ⇒ \(\frac{8}{{{x^2} + 3}} \le \frac{8}{3}\)
\(A = - 1 + \frac{8}{{{x^2} + 3}} \le - 1 + \frac{8}{3} = \frac{5}{3}\)
Vậy GTLN của A bằng \(\frac{5}{3}\)
Dấu “=” khi x = 0.
Lời giải
Lời giải:
\(M = \frac{{4a}}{{{a^2} + 4}} = \frac{{\left( {{a^2} + 4} \right) - \left( {{a^2} - 4a + 4} \right)}}{{{a^2} + 4}} = 1 - \frac{{{{\left( {a - 2} \right)}^2}}}{{{a^2} + 4}}\)
Vì (a – 2)2 ≥ 0 và a2 + 4 > 0 với mọi a nên \(\frac{{{{\left( {a - 2} \right)}^2}}}{{{a^2} + 4}} \ge 0,\forall a\)
Suy ra: \(M = 1 - \frac{{{{\left( {a - 2} \right)}^2}}}{{{a^2} + 4}} \le 1\)
Vậy GTLN của M là 1 khi a = 2.
Câu 26
Tìm giá trị nguyên của x để giá trị của biểu thức \(A = \frac{{2x - 6}}{{{x^2} - 9}}\) nguyên
Tìm giá trị nguyên của x để giá trị của biểu thức \(A = \frac{{2x - 6}}{{{x^2} - 9}}\) nguyên
Lời giải
Lời giải:
\(A = \frac{{2x - 6}}{{{x^2} - 9}} = \frac{{2\left( {x - 3} \right)}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 3} \right)}} = \frac{2}{{x + 3}}\)
Để A nguyên thì 2 chia hết x + 3
Hay x + 3 ∈ Ư(2) = {-2; -1; 1; 2}
⇒ x ∈ {-5; -4; -2; -1}
Vậy x ∈ {-5; -4; -2; -1}.
Lời giải
Lời giải:
Đặt 2x – 1 = a nên \(x = \frac{{a + 1}}{2}\)
⇒ \(B = \frac{{{{\left( {a + 1} \right)}^2} - 3\left( {a + 1} \right) + 1}}{{{a^2}}} = \frac{{{a^2} - a - 1}}{{{a^2}}}\)
\(B = 1 - \frac{1}{a} - \frac{1}{{{a^2}}}\)
\(B = - \left( {\frac{1}{{{a^2}}} + 2.\frac{1}{a}.\frac{1}{2} + \frac{1}{4}} \right) + \frac{5}{4} = - {\left( {\frac{1}{a} + \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{5}{4}\)
Vì \( - {\left( {\frac{1}{a} + \frac{1}{2}} \right)^2} \le 0,\forall a\) suy ra: \( - {\left( {\frac{1}{a} + \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{5}{4} \le \frac{5}{4}\)
Vậy max B = \(\frac{5}{4}\) khi a = -2 hay \(x = - \frac{1}{2}\)
Câu 28
Cho số thực x thỏa mãn 0 < x < 3. Tìm GTNN của biểu thức \(A = \frac{4}{{3 - x}} + \frac{{100}}{x} + 2024\)
Cho số thực x thỏa mãn 0 < x < 3. Tìm GTNN của biểu thức \(A = \frac{4}{{3 - x}} + \frac{{100}}{x} + 2024\)
Lời giải
Lời giải:
\(A = \frac{4}{{3 - x}} + \frac{{100}}{x} + 2024\)
\(A = \frac{{{2^2}}}{{3 - x}} + \frac{{{{10}^2}}}{x} + 2024\)
\(A \ge \frac{{{2^2} + {{10}^2}}}{{3 - x + x}} + 2024\)
\(A \ge 2072\)
Vậy GTNN của A là 2072 khi \(\frac{2}{{3 - x}} = \frac{{10}}{x} \Leftrightarrow x = \frac{5}{2}\)
Lời giải
Lời giải:
A = x2 – 4x + 9
A = x2 – 4x + 4 + 5
A = (x – 2)2 + 5
Vì (x – 2)2 ≥ 0, ∀x nên (x – 2)2 + 5 ≥ 5 với mọi x
Vậy GTNN của A là 5 khi x – 2 = 0 hay x = 2.
Lời giải
Lời giải:
A = x2 – 4x + 3
A = x2 – 4x + 4 – 1
A = (x – 2)2 – 1
Vì (x – 2)2 ≥ 0, ∀x nên (x – 2)2 – 1 ≥ –1 với mọi x
Vậy GTNN của A là –1 khi x – 2 = 0 hay x = 2.
Lời giải
Lời giải:
A = x(x + 1)(x + 2)(x + 3)
A = (x2 + 3x)(x2 + 3x + 2)
Đặt x2 + 3x = t
Ta có: A = t(t + 2) = t2 + 2t = (t + 1)2 – 1
Vì (t + 1)2 ≥ 0, ∀t nên (t + 1)2 – 1 ≥ –1 với mọi t
Vậy GTNN của A bằng –1 khi t = –1
⇒ x2 + 3x = –1
⇔ x2 + 3x + 1 = 0
⇔ \(x = \frac{{ - 3 \pm \sqrt 5 }}{2}\)
Lời giải
Lời giải:
ĐKXĐ: x ≠ -1
\(A = \frac{{x - 2}}{{x + 1}} = \frac{{\left( {x + 1} \right) - 3}}{{x + 1}} = 1 - \frac{3}{{x + 1}}\)
Để A nhận giá trị nguyên âm thì \(\frac{3}{{x + 1}} > 1;\frac{3}{{x + 1}} \in \mathbb{Z} \Rightarrow x + 1 < 3\)
Suy ra: x + 1 ∈ Ư(3) và x + 1 < 3
⇒ x + 1 = 1
⇒ x = 0
Vậy x = 0 thì A nhận giá trị nguyên âm và A = -2.
Lời giải
Lời giải:
ĐKXĐ: x ≠ -1
\(A = \frac{{x - 2}}{{x + 1}} = \frac{{\left( {x + 1} \right) - 3}}{{x + 1}} = 1 - \frac{3}{{x + 1}}\)
Để A nhận giá trị nguyên âm thì \(\frac{3}{{x + 1}} < 1;\frac{3}{{x + 1}} \in \mathbb{Z} \Rightarrow x + 1 > 3\)
Suy ra: x + 1 ∈ Ư(3) và x + 1 > 3
⇒ Không tồn tại x phù hợp
Vậy không tồn tại x để A nguyên dương.
Câu 34
Cho biểu thức P = 2x - 2xy - 2x2 - y2. Tìm GTLN của biểu thức P, khi P đạt GTLN thì x, y bằng mấy?
Cho biểu thức P = 2x - 2xy - 2x2 - y2. Tìm GTLN của biểu thức P, khi P đạt GTLN thì x, y bằng mấy?
Lời giải
Lời giải:
P = 2x - 2xy - 2x2 - y2
P = -(x2 + 2xy + y2) – (x2 – 2x + 1) + 1
P = -(x + y)2 – (x – 1)2 + 1
Vì -(x + y)2 – (x – 1)2 ≥ 0 với mọi x, y nên P = -(x + y)2 – (x – 1)2 + 1 ≥ 1
Vậy GTLN của P là 1 khi \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 1\\x = 1\end{array} \right.\)
Lời giải
Lời giải:
\(B = 2{x^2} - 3x + 1\)
\(B = 2\left( {{x^2} - 2.\frac{3}{4}.x + \frac{9}{{16}}} \right) - \frac{1}{8}\)
\(B = 2{\left( {x - \frac{3}{4}} \right)^2} - \frac{1}{8} \ge - \frac{1}{8}\)
Vậy GTNN của B là \( - \frac{1}{8}\) khi \(x = \frac{3}{4}\)
Lời giải
Lời giải:
12x + 10y + 15z ≤ 60
⇒ \(\frac{x}{5} + \frac{y}{6} + \frac{z}{4} \le 1\)
Đặt \(\frac{x}{5} = a;\frac{y}{6} = b;\frac{z}{4} = c\left( {0 \le a,b,c \le 1} \right),a + b + c \le 1\)
Khi đó T = 25a2 + 36b2 + 16c2 – 20a – 24b – 4c
\(25a\left( {a - \frac{{32}}{{25}}} \right) \le 0\) ⇒ 25a2 ≤ 32a
36b(b – 1) ≤ 0 ⇒ 36b2 ≤ 36b
16c(c – 1) ≤ 0 ⇒ 16c2 ≤ 16c
Suy ra: T ≤ 32a + 36b + 16c – 20a – 24b – 4c = 12(a + b + c) ≤ 12
Vậy Tmax = 12 khi \(\left\{ \begin{array}{l}a = 0\\b = 0\\c = 1\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}a = 0\\b = 1\\c = 0\end{array} \right.\)
Lời giải
Lời giải:
G = x2 – x + 2y2 – 4y + 3
G = \({\left( {x - \frac{1}{2}} \right)^2} + 2{\left( {y - 1} \right)^2} + \frac{3}{4}\)
Vì \({\left( {x - \frac{1}{2}} \right)^2} + 2{\left( {y - 1} \right)^2} \ge 0,\forall x,y \Rightarrow {\left( {x - \frac{1}{2}} \right)^2} + 2{\left( {y - 1} \right)^2} + \frac{3}{4} \ge \frac{3}{4},\forall x,y\)
Vậy GTNN của G là \(\frac{3}{4}\) khi \(\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{1}{2}\\y = 1\end{array} \right.\)
Lời giải
Lời giải:
A = x2 – x + 1
\(A = {x^2} - 2.\frac{1}{2}.x + \frac{1}{4} + \frac{3}{4} = {\left( {x - \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4}\)
Vì \({\left( {x - \frac{1}{2}} \right)^2} \ge 0,\forall x \Rightarrow {\left( {x - \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4} \ge \frac{3}{4},\forall x\)
Vậy GTNN của A là \(\frac{3}{4}\) khi \(x = \frac{1}{2}\)
Lời giải
Lời giải:
A = x2 + 12x + 39
A = x2 + 2.6x + 62 + 3
A = (x + 6)2 + 3
Vì (x + 6)2 ≥ 0 với mọi x nên (x + 6)2 + 3 ≥ 3 với mọi x
Vậy GTNN của A là 3 khi x = -6.
Lời giải
Lời giải:
ĐKXĐ: x ≠ 0
\(B = \frac{{{x^2} - 2x + 2006}}{{{x^2}}} = \frac{{{x^2} - 2x + 1 + 2005}}{{{x^2}}} = \frac{{{{\left( {x - 1} \right)}^2} + 2005}}{{{x^2}}}\)
Vì x2 ≥ 1 và (x – 1)2 ≥ 0 nên (x – 1)2 + 2005 ≥ 2005
Vậy GTNN của B là 2005 khi x = 1.
Lời giải
Lời giải:
M = x4 – 2x3 + 2x2 – 2x + 1
M = x3(x – 1) – x2(x – 1) + (x – 1)2
M = (x – 1)(x3 – x2) + (x – 1)2
M = (x – 1)2x2 + (x – 1)2
M = (x – 1)2(x2 + 1)
Vì (x – 1)2 ≥ 0, x2 + 1 ≥ 1 nên (x – 1)2(x2 + 1) ≥ 1 với mọi x
Do đó GTNN của M là 1 khi x = 0.
Lời giải
Lời giải:
B(36) = {0; 36; 72; 108; …}
Lời giải
Lời giải:
Nhận xét: Mọi lũy thừa trong S đều có số mũ khi chia cho 4 thì dư 1 (các lũy thừa đều có dạng n , n thuộc {2, 3, ..., 2004}).
Mọi lũy thừa trong S và các cơ số tương ứng đều có chữ số tận cùng giống nhau, bằng chữ số tận cùng của tổng:
(2 + 3 + ... + 9) + 199.(1 + 2 + ... + 9) + 1 + 2 + 3 + 4
= 200(1 + 2 + ... + 9) + 9 = 9009.
Vậy chữ số tận cùng của tổng S là 9.
Lời giải
Lời giải:
Gọi 2 số cần tìm là a, b
Theo bài ra ta có:
\[\left\{ \begin{array}{l}a + b = 13\\ab = 42\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 13 - b\\\left( {13 - b} \right)b = 42\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 13 - b\\13b - {b^2} - 42 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 13 - b\\13b - {b^2} - 42 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}a = 6\\b = 7\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}a = 7\\b = 6\end{array} \right.\end{array} \right.\]
Vậy (a;b) ∈ {(6;7), (7;6)}.
Lời giải
Lời giải:
Hiệu hai số đó là:
5 × 2 + 2 = 12
Số thứ nhất là:
(186 + 12) : 2 = 99
Số thứ hai là:
186 – 99 = 87
Đáp số: 99; 87.
Lời giải
Lời giải:
Vì hiệu của 2 số đó là 507, là số lẻ nên một trong hai số là số chẵn
Mà số nguyên tố chẵn duy nhất là 2
Nên số còn lại là:
507 + 2 = 509.
Vậy 2 số nguyên tố cần tìm là 509 và 2.
Câu 47
Tìm hiệu của hai số, biết rằng nếu số lớn thêm 15,4; số bé thêm 7,8 thì được hiệu hai số mới là 20,8
Tìm hiệu của hai số, biết rằng nếu số lớn thêm 15,4; số bé thêm 7,8 thì được hiệu hai số mới là 20,8
Lời giải
Lời giải:
Nếu số lớn thêm 15,4 thì hiệu hai số mới sẽ tăng thêm 15,4.
Nếu số bé thêm 7,8 thì hiệu hai số mới sẽ giảm 7,8.
Vì hiệu hai số mới là 20,8 nên hiệu của hai số ban đầu là :
20,8 + 7,8 − 15,4 = 13,2
Đáp số : 13,2.
Lời giải
Lời giải:
\(\frac{1}{5}.m = \frac{6}{7}\)
⇔ \(m = \frac{6}{7}:\frac{1}{5} = \frac{{30}}{7}\)
Lời giải
Lời giải:
Để A ∩ B ≠ ∅ thì đầu tiên B ≠ ∅ hay 2m – 1 < 3m, tức là m > -1
Để A ∩ B ≠ ∅ thì \(\left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}2m - 1 > m + 1\\2m - 1 < m + 4\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}3m < m + 4\\3m > m + 1\end{array} \right.\end{array} \right.\)
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}m > 2\\m < 5\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}m < 2\\m > \frac{1}{2}\end{array} \right.\end{array} \right.\)
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}2 < m < 5\\\frac{1}{2} < m < 2\end{array} \right.\)
Vậy m ∈ \(\left( {\frac{1}{2};2} \right) \cup \left( {2;5} \right)\)
Câu 50
Cho hàm số y = -x³ + 3(m + 1)x² - (3m² + 7m - 1)x + m² - 1 có điểm cực tiểu tại 1 điểm có hoành độ nhỏ hơn 1.
Cho hàm số y = -x³ + 3(m + 1)x² - (3m² + 7m - 1)x + m² - 1 có điểm cực tiểu tại 1 điểm có hoành độ nhỏ hơn 1.
Lời giải
Lời giải:
y′ = −3x2 + 6(m + 1)x − 3m2 − 7m + 1
Hàm có cực tiểu khi và chỉ khi y′ = 0 có 2 nghiệm phân biệt
⇔ Δ′ = 9m2 + 18m + 9 + 3(−3m2 − 7m + 1) > 0
⇔ −3m + 12 > 0
⇒ m < 4
Giả sử x1 < x2 là 2 nghiệm, khi đó a = -1 < 0 nên x1 là điểm cực tiểu
Suy ra: \(\frac{{ - 3\left( {m + 1} \right) - \sqrt {12 - 4m} }}{{ - 3}} < 1\)
⇔ \(3m + 3 + \sqrt {12 - 4m} > 3\)
⇔ \(\sqrt {12 - 4m} > 3\)
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}m > 0\\\left\{ \begin{array}{l}m \le 0\\12 - 4m > 9{m^2}\end{array} \right.\end{array} \right. \Rightarrow \frac{{ - 2 - 4\sqrt 7 }}{9} < m < 4\)
Lời giải
Lời giải:
Để hai đường thẳng song song thì 2 = m – 1
Suy ra: m = 3
Vậy m = 3.
Lời giải
Lời giải:
Nếu m = 1 thì (d): y = −2 cách O một khoảng d = 2
Nếu m = 2 thì (d): x = 1 cách O một khoảng d = 1
Nếu m ≠ 1; 2
Gọi A và B là giao điểm của (d) với trục Ox, Oy
\({y_A} = 0 \Rightarrow {x_A} = \frac{1}{{m - 1}}\)
\({x_B} = 0 \Rightarrow {y_B} = \frac{2}{{m - 2}}\)
Gọi khoảng cách từ O đến (d) là hh thì theo hệ thức lượng trong tam giác vuông thì:
\(\frac{1}{{{h^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{B^2}}} = {\left( {m - 1} \right)^2} + {\left( {\frac{{m - 2}}{2}} \right)^2}\)
Để hmax thì \(\frac{1}{{{h^2}}}\) min hay \({\left( {m - 1} \right)^2} + {\left( {\frac{{m - 2}}{2}} \right)^2}\) min
Dễ thấy:
\({\left( {m - 1} \right)^2} + {\left( {\frac{{m - 2}}{2}} \right)^2} = \frac{3}{2}{m^2} - 4m + 3 = \frac{3}{2}{\left( {m - \frac{4}{3}} \right)^2} + \frac{1}{3} \ge \frac{1}{3},\forall m\)
Khi đó h = 3
Thông qua các TH trên thì thấy m = 1 thì thỏa mãn đề.
Lời giải
Lời giải:
\(D = \frac{{4x + 3}}{{{x^2} + 1}} = \frac{{{x^2} + 4x + 4 - {x^2} - 1}}{{{x^2} + 1}} = \frac{{{{\left( {x + 2} \right)}^2} - \left( {{x^2} + 1} \right)}}{{{x^2} + 1}} = \frac{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}{{{x^2} + 1}} - 1\)
Vì \(\frac{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}{{{x^2} + 1}} \ge 0,\forall x \Rightarrow \frac{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}{{{x^2} + 1}} - 1 \ge - 1\)
Vậy GTNN của D là -1 khi x = -2
\(D = \frac{{4x + 3}}{{{x^2} + 1}} = \frac{{ - 4{x^2} + 4x - 1 + 4{x^2} + 4}}{{{x^2} + 1}} = \frac{{ - {{\left( {2x - 1} \right)}^2} + 4\left( {{x^2} + 1} \right)}}{{{x^2} + 1}} = - \frac{{{{\left( {2x - 1} \right)}^2}}}{{{x^2} + 1}} + 4\)
Vì \( - \frac{{{{\left( {2x - 1} \right)}^2}}}{{{x^2} + 1}} \le 0,\forall x \Rightarrow - \frac{{{{\left( {2x - 1} \right)}^2}}}{{{x^2} + 1}} + 4 \le 4\)
Vậy GTLN của D là 4 khi x = \(\frac{1}{2}\)
Lời giải
Lời giải:
Số cần tìm là:
42.7 = 294
Đáp số: 294.
Lời giải
Lời giải:
Số cần tìm là:
31 + 35 – 42 = 24
Đáp số: 24.
Câu 56
Tìm một số, biết rằng nếu lấy số đó chia cho 7 được bao nhiêu cộng với 24 thì được kết quả là 44.
Tìm một số, biết rằng nếu lấy số đó chia cho 7 được bao nhiêu cộng với 24 thì được kết quả là 44.
Lời giải
Lời giải:
Số cần tìm là:
(44 – 24) . 7 = 140
Đáp số: 140.
Lời giải
Lời giải:
Số cần tìm là:
15 + 27 – 12 = 30.
Đáp số: 30
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 3n + 4 ⋮ 2n + 1
⇒ 2(3n + 4) ⋮ 2n + 1
⇔ 6n + 8 ⋮ 2n + 1
⇔ 6n + 3 + 5 ⋮ 2n + 1
⇔ 3(2n + 1) + 5 ⋮ 2n + 1
Vì 3(2n + 1) ⋮ 2n + 1 nên để 3(2n + 1) + 5 ⋮ 2n + 1 thì 5 ⋮ 2n + 1
Hay 2n + 1 ∈ Ư(5)
Vì n là số tự nhiên nên 2n + 1 = 1 hoặc 2n + 1 = 5
⇒ n = 0 hoặc n = 2.
Vậy n = 0 hoặc n = 2.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: n – 6 = n – 1 – 5
Vì (n – 1) ⋮ (n – 1) nên để (n - 6) ⋮ (n - 1) thì 5 ⋮ n – 1
Hay n – 1 ∈ Ư(5) = {-5; -1; 1; 5 }
Suy ra: n ∈ {-4; 0; 2; 6}
Vậy n ∈ {-4; 0; 2; 6}
Lời giải
Lời giải:
Gọi phân số cần tìm là \(\frac{x}{6}\)
Ta có: \(\frac{x}{6} < \frac{3}{8} \Rightarrow \frac{{8x}}{{48}} < \frac{{3.6}}{{8.6}} = \frac{{18}}{{48}} \Rightarrow 8x < 18 \Rightarrow x < \frac{9}{4}\)
Vì x nguyên nên x = 0, 1, 2
Suy ra có 3 phân số thỏa mãn yêu cầu đề bài là \(\frac{0}{6};\frac{1}{6};\frac{2}{6}\)
Lời giải
Lời giải:
Ta gọi các phân số đó là x, y, z, t
Ta có:
\(\frac{5}{7} < x < y < z < t < \frac{5}{6}\)
\(\frac{{30}}{{42}} < x < y < z < t < \frac{{35}}{{42}}\)
Suy ra: \(x = \frac{{31}}{{42}};y = \frac{{32}}{{42}} = \frac{{16}}{{21}};z = \frac{{33}}{{42}};t = \frac{{34}}{{42}} = \frac{{17}}{{21}}\)
Lời giải
Lời giải:
Số dư lớn nhất của phép chia trên là 5 nên số chia là 6.
Số bị chia là:
14 . 6 + 5 = 89
Lời giải
Lời giải:
Để \(\overline {5a38b} \) chia 5 dư 1 thì b = 1 hoặc b = 6
Mà \(\overline {5a38b} \vdots 2\) nên b = 6
Ta được số: \(\overline {5a386} \)
Để \(\overline {5a38b} \vdots 9\)thì (5 + a + 3 + 8 + 6) ⋮ 9 hay 22 + a ⋮ 9
Mà a < 10 nên a = 5
Vậy \(\overline {5a38b} = 55386\)
Câu 64
Tìm số đối của các số sau: \(\frac{4}{5}; - 3; - \frac{4}{7};\frac{2}{{ - 5}};\frac{5}{{11}};0,123\)
Tìm số đối của các số sau: \(\frac{4}{5}; - 3; - \frac{4}{7};\frac{2}{{ - 5}};\frac{5}{{11}};0,123\)
Lời giải
Lời giải:
Các số đối lần lượt là: \( - \frac{4}{5};3;\frac{4}{7};\frac{2}{5}; - \frac{5}{{11}}; - 0,123\)
Câu 65
Một lớp học có 40 học sinh trong đó có 30 học sinh giỏi toán, 25 học sinh giỏi giỏi tiếng việt, 2 học sinh không giỏi môn nào. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh giỏi cả toán và tiếng việt?
Một lớp học có 40 học sinh trong đó có 30 học sinh giỏi toán, 25 học sinh giỏi giỏi tiếng việt, 2 học sinh không giỏi môn nào. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh giỏi cả toán và tiếng việt?
Lời giải
Lời giải:
Số học sinh học giỏi ít nhất 1 môn toán hoặc tiếng việt là:
40 - 2 = 38 (học sinh)
Nếu mỗi bạn chỉ thích 1 môn thì có tất cả số học sinh là:
30 + 25 = 55 (học sinh)
Vậy thì thừa ra số học sinh chính là số học sinh giỏi cả toán và tiếng việt là:
55 - 38 = 17 (học sinh)
Lời giải
Lời giải:
Giả sử tích của 2025n – 2024 là k(k + 1) (k là số nguyên)
Ta có: 2025n – 2024 = k(k + 1)
\(n = \frac{{k\left( {k + 1} \right) + 2024}}{{2025}}\)
Vì n nguyên nên k(k + 1) + 2024 chia hết cho 2025
Lại có: 2025 = 52.34 = 25 . 81
Mà k(k + 1) luôn chia hết cho 2 và 2024 ⋮ 2
Nhưng \(2025\cancel{ \vdots }2\) nên biểu thức \(n = \frac{{k\left( {k + 1} \right) + 2024}}{{2025}}\) sẽ luôn có số dư
Mà n là số nguyên nên không thể tồn tại n thỏa mãn
Vậy không có giá trị n.
Lời giải
Lời giải:
xy - x + y = 6
⇔ x(y – 1) + y – 1 = 5
⇔ (y – 1)(x + 1) = 5
Ta có bảng:
y – 1 |
5 |
1 |
-5 |
-1 |
x + 1 |
1 |
5 |
-1 |
-5 |
y |
6 |
2 |
-4 |
0 |
x |
0 |
4 |
-2 |
-6 |
Vậy (x;y) ∈ {(0;6), (4;2), (-2;-4), (-6;0)}.
Lời giải
Lời giải:
Ta thấy các chữ số đều < 10 nên chữ số bé nhất là 2.
Ta có: 20 = 9 + 9 + 2
Vậy số cần tìm là 299.
Lời giải
Lời giải:
Ta thấy:
11 – 2 = 9
25 – 11 = 14
44 – 25 = 19
68 – 44 = 24
Các hiệu giữa 2 số kề nhau tăng với công sai d = 5
Vậy số tiếp theo là:
68 + (24 + 5) = 97
Đáp số: 97.
Câu 70
Tìm số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng nếu viết thêm một chữ số 2 vào bên phải và một chữ số 2 vào bên trái của nó thì số ấy tăng gấp 36 lần.
Tìm số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng nếu viết thêm một chữ số 2 vào bên phải và một chữ số 2 vào bên trái của nó thì số ấy tăng gấp 36 lần.
Lời giải
Lời giải:
Gọi số cần tìm là \(\overline {ab} \), ta có số mới là \(\overline {2ab2} \)
Ta có: \(\overline {2ab2} = \overline {ab} .36\)
2002 + \(\overline {ab} \). 10 = \(\overline {ab} \) . 36
2002 = \(\overline {ab} \) . 26
\(\overline {ab} \) = 2002 : 26
\(\overline {ab} \) = 77
Vậy số cần tìm là 77.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 2n + 7 = 2(n + 2) + 3
Vì 2(n + 2) ⋮ (n + 2) nên để 2n + 7 ⋮ n + 2 thì 3 ⋮ n + 2
Hay n + 2 ∈ Ư(3)
Vì n là số tự nhiên nên n + 2 ≥ 0 + 2 = 2
⇒ n + 2 = 3
⇒ n = 1
Vậy n = 1.
Lời giải
Lời giải:
7300 = (73)100 = 343100
n200 = (n2)100
Vì n200 < 7300 ⇒ (n2)100 < 343100 ⇒ n2 < 343
⇒ n < 18,5202
Vậy giá trị lớn nhất của n thỏa mãn đề bài là n = 18.
Lời giải
Lời giải:
Để (n+1)(n+3) là số nguyên tố thì nó chỉ chia hết cho 1 và chính nó
Mà (n+1)(n+3) là tích hai số nên n + 1 hoặc n + 3 bằng 1
Nếu n > 2 thì n+1 và n+ 3 sẽ luôn có một số không phải là số nguyên tố
⇒ Tích (n+1)(n+3) sẽ không phải số nguyên tố
Nếu n = 2 thì (n+1)(n+3) = 15 ⇒ Không phải số nguyên tố
Nếu n = 1 thì (n+1)(n+3) = 8 ⇒ Không phải số nguyên tố
Nếu n = 0 thì (n+1)(n+3) = 3 ⇒ Là số nguyên tố
Vậy với n = 0 thì (n+1)(n+3) là số nguyên tố
Lời giải
Lời giải:
Đặt A = 1 + n2017 + n2018
Với n = 1 ⇒ A = 3 là số nguyên tố (chọn)
Với n > 1 ta có:
A = 1 + n2017 + n2018
= n2018 – n2 + n2017 – n + (n2 + n + 1)
= n2(n2016 – 1) + n(n2016 – 1) + (n2 + n + 1)
= (n2016 – 1)(n2 + n) + (n2 + n + 1)
Mà : n2016−1 = (n3)672 – 1 = (n3 − 1)[(n3)671 + (n3)670 + ... + n3 + 1] ⋮ n3 − 1
⇒ (n2016−1) ⋮ (n2 + n + 1)
⇒A ⋮ (n2 + n + 1)
Ta lại có : 1 < (n2 + n + 1) < Anên A là số nguyên tố
Vậy n = 1 là số nguyên dương duy nhất thỏa mãn điều kiện đề bài
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 25 < 3n ⇒ n > 2 vì 32 = 9 < 25
36 = 729 > 260 ⇒ n < 6
Kết hợp ta có: 2 < n < 6
Mà n là số tự nhiên nên n = 3; 4; 5
Vậy n ∈ {3; 4; 5}.
Lời giải
Lời giải:
ĐK: x ≥ 74
Theo giả thiết ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 15 = {m^2}\\x - 74 = {n^2}\end{array} \right.\left( {m,n \in \mathbb{N}} \right)\)
Suy ra: m2 – n2 = x + 15 – x + 74 = 89
⇔ (m – n)(m + n) = 89
Do m và n là số tự nhiên và 89 = 89.1; m + n > m – 1=n nên \(\left\{ \begin{array}{l}m + n = 89\\m - n = 1\end{array} \right.\)
⇒ m = 45; n = 44
Thay vào: x + 15 = 452 ⇒ x = 452 – 15 = 2010
Vậy x = 2010.
Lời giải
Lời giải:
(2x – 3)2 – (x + 5)2 = 0
⇔ (2x – 3 – x – 5)(2x – 3 + x + 5) = 0
⇔ (x – 8)(3x + 2) = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}x = 8\\x = - \frac{2}{3}\end{array} \right.\)
Vậy x = 8 hoặc \(x = - \frac{2}{3}\)
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 8 ⋮ x; 9 ⋮ x nên x ∈ ƯC(8;9) = ±1
Mà x tự nhiên nên x = 1.
Lời giải
Lời giải:
(x2 – 4)(2x + x + 3) = 0
⇔ (x2 – 4)(3x + 3) = 0
⇔ (x – 2)(x + 2)(3x + 3) = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = - 2\\x = - 1\end{array} \right.\)
Vậy x ∈ {-2;-1;2}
Lời giải
Lời giải:
5x + 5x+1 + 5x+2 = 31
⇔ 5x + 5x . 5 + 5x . 52 = 31
⇔ 5x ( 1 + 5 + 52) = 31
⇔ 5x = 1
⇔ x = 0
Vậy x = 0.
Lời giải
Lời giải:
5x + 3x = 88
8x = 88
x = 88 : 8
x = 11
Vậy x = 11.
Lời giải
Lời giải:
x ∈ Ư(18) = {1; 2; 3; 6; 9; 18}
x ∈ B(4) = {0; 4; 8; 12; 16; 20; …}
Do đó không tìm được x thỏa mãn.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 450 = 2.32.52
Số ước dương của 450 là:
(1 + 1)(2 + 1)(2 + 1) = 18 (ước)
Lời giải
Lời giải:
y = sin2x + 4sinx – 1
y = (sinx – 1)(sinx + 5) + 4
⇒ \(\left\{ \begin{array}{l}\sin x - 1 \le 0\\\sin x + 5 > 0\end{array} \right. \Rightarrow y \le 4\)
y = sin2x + 4sinx + 3 – 4 = (sinx + 1)(sinx + 3) – 4
⇒ \(\left\{ \begin{array}{l}\sin x + 1 \ge 0\\\sin x + 3 > 0\end{array} \right. \Rightarrow y \ge - 4\)
Vậy tập giá trị là [-4;4].
Lời giải
Lời giải:
ĐKXĐ: \(\cos \left( {3x + \frac{\pi }{4}} \right) \ne 0\)
⇒ \(3x + \frac{\pi }{4} \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \)
⇒ \(x \ne \frac{\pi }{{12}} + \frac{{k\pi }}{3}\)
Lời giải
Lời giải:
a) A ⊂ B ⇔ \(\left\{ \begin{array}{l}m \le 5\\m + 3 < 7\end{array} \right. \Leftrightarrow 4 < m \le 5\)
b) B ⊂ A ⇔ \(\left\{ \begin{array}{l}m > 5\\m + 3 \le 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m > 5\\m \le 4\end{array} \right.\) (không tồn tại m thỏa mãn)
Lời giải
Lời giải:
Để (m - 7; m) là tập con của (-4;3) thì m - 7 > -4 và m < 3
Suy ra: m > -3 và m < 3
Vậy -3 < m < 3.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 18 = 32.2
36 = 22.32
30 = 2.3.5
⇒ ƯCLN(18; 36; 30) = 2.3 = 6
Lời giải
Lời giải:
(3x – 7)2 – 4(x + 1)2 = 0
⇔ (3x – 7)2 – [2(x + 1)]2 = 0
⇔ (3x – 7)2 – (2x + 2)2 = 0
⇔ (3x – 7 + 2x + 2)(3x – 7 – 2x – 2) = 0
⇔ (5x – 5)(x – 9) = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = 9\end{array} \right.\)
Vậy x = 1 hoặc x = 9.
Lời giải
Lời giải:
(3x – 5)2 – (1 – 2x)2 = 0
⇔ (3x – 5 + 1 – 2x)(3x – 5 – 1 + 2x) = 0
⇔ (x – 4)(5x – 6) = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}x = 4\\x = \frac{6}{5}\end{array} \right.\)
Lời giải
Lời giải:
(x + 5)2 - (x - 5)2 - 2x + 1 = 0
⇔ x2 + 10x + 25 – (x2 – 10x + 25) – 2x + 1 = 0
⇔ x2 + 10x + 25 – x2 + 10x – 25 – 2x + 1 = 0
⇔ 20x – 2x + 1 = 0
⇔ 18x + 1 = 0
⇔ \(x = - \frac{1}{{18}}\)
Vậy \(x = - \frac{1}{{18}}\)
Lời giải
Lời giải:
\(x + \frac{5}{6} = 4.\frac{5}{{12}}\)
\(x + \frac{5}{6} = \frac{5}{3}\)
\(x = \frac{5}{3} - \frac{5}{6}\)
\(x = \frac{5}{6}\)
Vậy \(x = \frac{5}{6}\).
Lời giải
Lời giải:
(x + 1)(6x + 8)(6x + 7)2 = 12
6(x + 1)(6x + 8)(6x + 7)2 = 12.6
(6x + 6)(6x + 8)(6x + 7)2 = 72
(36x2 + 84x + 48)(36x2 + 84x + 49) – 72 = 0
Đặt 36x2 + 84x = a
Ta có:
a(a + 1) – 72 = 0
⇔ a2 + a – 72 = 0
⇔ (a – 8)(a + 9) = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}a = 8\\a = - 9\left( L \right)\end{array} \right.\)
Suy ra: 36x2 + 84x = 8
⇒ 36x2 + 84x – 8 = 0
⇔ \(x = \frac{{ - 7 \pm \sqrt {57} }}{6}\)
Lời giải
Lời giải:
2x + 7 = 2(x + 1) + 5
Vì 2(x + 1) ⋮ x + 1 nên để 2x + 7 ⋮ x + 1 thì 5 ⋮ x + 1
Hay x + 1 ∈ Ư(5) = {-5; -1; 1; 5}
⇒ x ∈ {-6; -2; 0; 4}.
Vậy x ∈ {-6; -2; 0; 4}.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 5x – 1 = 5(x + 2) – 11
Vì 5(x + 2) ⋮ (x + 2) mà 5x – 1 ⋮ (x + 2)
Suy ra: 11 ⋮ (x + 2)
Hay x + 2 ∈ Ư(11) = {-11; -1; 1; 11}
⇒ x ∈ {-13; -3; -1; 9}.
Vậy x ∈ {-13; -3; -1; 9}.
Lời giải
Lời giải:
a) Các số tròn chục đó là: 10, 20, 30, 40
Vậy x là: 10, 20, 30, 40
b) Các số tròn chục đó là: 40, 50, 60, 70
Vậy x là: 40 , 50 , 60 , 70
Lời giải
Lời giải:
7(x - 2004)2 = 23 - y2
Vì y2 ≥ 0, ∀y nên 23 – y2 ≤ 23, ∀y
Suy ra: 7(x - 2004)2 ≤ 23
⇒ (x - 2004)2 ≤ \(\frac{{23}}{7} < 4\)
Mà (x - 2004)2 ≥ 0, Trong đoạn [0;4) chỉ có 2 số chính phương là 0 và 1 nên:
+ Nếu x – 2004 = 0 ⇒ y2 = 23 - không có y thuộc N thỏa mãn.
+ Nếu (x - 2004)2 = 1 thì x = 2005 hoặc x = 2003.
Khi đó y2 = 16 mà y thuộc ℕ nên y = 4.
Vậy có 2 nghiệm thỏa mãn phương trình là (x ; y) ∈ {(2003;4), (2005;4)}.
Lời giải
Lời giải:
\(\frac{x}{{\sqrt x - 1}} > 1\)
\( \Leftrightarrow \frac{x}{{\sqrt x - 1}} - 1 > 0\)
\( \Leftrightarrow \frac{{x - \sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}} > 0\)
\( \Leftrightarrow \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right) + 1}}{{\sqrt x - 1}} > 0\)
\( \Leftrightarrow \sqrt x + \frac{1}{{\sqrt x - 1}} > 0\)
Vì \(\sqrt x \ge 0\) nên để \(\sqrt x + \frac{1}{{\sqrt x - 1}} > 0\) thì \(\frac{1}{{\sqrt x - 1}} > 0 \Rightarrow \sqrt x - 1 > 0 \Rightarrow x > 1\)
Vậy x > 1.
Lời giải
Lời giải:
P = x4 + x2 + 1
P = (x2 + 1)2 – x2
P = (x2 – x + 1)(x2 + x + 1)
Do x là số tự nhiên nên x2 + x + 1 > x2 - x + 1
Để x4 + x2 + 1 là số nguyên tố thì: \(\left\{ \begin{array}{l}{x^2} - x + 1 = 1\\{x^2} + x + 1 \in P\end{array} \right.\)
Suy ra: x2 – x = 0
⇔ \(\left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 1\end{array} \right.\)
Với x = 0 thì P = x4 + x2 + 1 = 1 (loại)
Với x = 1 thì P = x4 + x2 + 1 = 3 (chọn)
Vậy x = 1.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: (x + 7) = (x + 1) + 6
Mà (x + 1) + 6 chia hết cho x + 1 và x + 1 chia hết cho x + 1
⇒ 6 phải chia hết cho x + 1
⇒ x + 1 = {1 ; 2 ; 3 ; 6}
Nếu x + 1 = 1 thì x = 1 - 1 = 0 (được)
Nếu x + 1 = 2 thì x = 2 - 1 = 1 (được)
Nếu x + 1 = 3 thì x = 3 - 1 = 2 (được)
Nếu x + 1 = 6 thì x = 6 - 1 = 5 (được)
Vậy x = {0 ; 1 ; 2 ; 5}
317 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%