10000 câu trắc nghiệm tổng hợp môn Toán 2025 mới nhất (có đáp án) - Phần 10
30 người thi tuần này 4.6 1.6 K lượt thi 100 câu hỏi 60 phút
🔥 Đề thi HOT:
5920 câu Trắc nghiệm tổng hợp môn Toán 2023 có đáp án (Phần 1)
135 câu Bài tập Hình học mặt nón, mặt trụ, mặt cầu cực hay có lời giải (P1)
80 câu Trắc nghiệm Tích phân có đáp án (Phần 1)
80 câu Bài tập Hình học Khối đa diện có lời giải chi tiết (P1)
148 câu Bài tập Hình học mặt nón, mặt trụ, mặt cầu từ đề thi Đại học có lời giải (P1)
79 câu Chuyên đề Toán 12 Bài 2 Dạng 1: Xác định vectơ pháp tuyến và viết phương trình mặt phẳng có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Số phức có đáp án (Vận dụng)
20 câu Trắc nghiệm Phương trình đường thẳng trong không gian có đáp án (Nhận biết)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
Cho 100 số tự nhiên bất kì. CMR: Ta có thể chọn được ít nhất 15 số mà hiệu của 2 số tùy ý chia hết cho 7.
Cho 100 số tự nhiên bất kì. CMR: Ta có thể chọn được ít nhất 15 số mà hiệu của 2 số tùy ý chia hết cho 7.
Lời giải
Lời giải:
Khi chia cho 7, ta được 7 số dư: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6
Mà 100 chia 7 bằng 14 dư 2
Suy ra với ít nhất 15 số trong đó sẽ có 2 số có cùng số dư khi chia cho 7.
Câu 2
Cho ba số x, y, z thỏa mãn:
\(\frac{{19}}{{x + y}} + \frac{{19}}{{y + z}} + \frac{{19}}{{z + x}} = \frac{{7{\rm{x}}}}{{y + z}} + \frac{{7y}}{{z + x}} + \frac{{7{\rm{z}}}}{{x + y}} = \frac{{133}}{{10}}\)
Tính M = x + y + z
Cho ba số x, y, z thỏa mãn:
\(\frac{{19}}{{x + y}} + \frac{{19}}{{y + z}} + \frac{{19}}{{z + x}} = \frac{{7{\rm{x}}}}{{y + z}} + \frac{{7y}}{{z + x}} + \frac{{7{\rm{z}}}}{{x + y}} = \frac{{133}}{{10}}\)
Tính M = x + y + z
Lời giải
Lời giải:
Từ đề bài suy ra: \(\frac{1}{{x + y}} + \frac{1}{{y + z}} + \frac{1}{{z + x}} = \frac{{133}}{{10}}:19 = \frac{{17}}{{10}}\)
Từ đề bài suy ra: \(\frac{x}{{y + z}} + \frac{y}{{x + z}} + \frac{z}{{x + y}} = \frac{{133}}{{10}}:7 = \frac{{19}}{{10}}\)
\(\begin{array}{l}\frac{x}{{y + z}} + 1 + \frac{y}{{x + z}} + 1 + \frac{z}{{x + y}} + 1 = \frac{{19}}{{10}} + 3\\(x + y + z)(\frac{1}{{x + y}} + \frac{1}{{y + z}} + \frac{1}{{z + x}}) = \frac{{49}}{{10}}\\(x + y + z).\frac{{17}}{{10}} = \frac{{49}}{{10}}\\x + y + z = \frac{{49}}{{17}}\end{array}\)
Câu 3
Cho 30 điểm trong đó có đúng 5 điểm thẳng hàng (ngoài ra không có 3 điểm nào thẳng hàng). Qua 2 điểm ta vẽ được 1 đường thẳng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đường thẳng?
Cho 30 điểm trong đó có đúng 5 điểm thẳng hàng (ngoài ra không có 3 điểm nào thẳng hàng). Qua 2 điểm ta vẽ được 1 đường thẳng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đường thẳng?
Lời giải
Lời giải:
Số điểm mà trong đó không có 3 điểm nào thẳng hàng là:
30 - 5 = 25
+ Xét 25 điểm trong đó không có 3 điểm nào thẳng hàng.
cứ 1 điểm sẽ tạo với 25 điểm còn lại 25 - 1 (đường thẳng)
Với 25 điểm sẽ tạo được: (25 - 1).25 (đường thẳng)
Theo cách tính trên mỗi đường thẳng đã được tính hai lần, nên thực tế số đường là: (25-1).25:2 = 300 (đường thẳng)
+Xét 5 điểm thẳng hàng ta có: qua 5 điểm thẳng hàng ta có duy nhất 1 đường thẳng
+ Xét 25 điểm nằm ngoài đường thẳng với 5 điểm nằm trên đường thẳng ta có:
Cứ 1 điểm nằm ngoài đường thẳng sẽ tạo với 5 điểm năm trên đường thẳng 5 đường thẳng.
Với 25 điểm nằm ngoài đường thẳng sẽ tạo với 5 điểm trên đường thẳng số đường thẳng là:
5 × 25 = 125 (đường thẳng)
Vậy với 30 điểm trong đó có đúng 5 điểm thẳng hàng ngoài ra không còn 3 điểm nào thẳng hàng thì sẽ vẽ được số đường thẳng là: 300 + 1 + 125 = 426 (đường thẳng)
Câu 4
Cho \(\frac{{4{\rm{a}} - 3b}}{{4c - 3{\rm{d}}}} = \frac{{4{\rm{a}} + 3b}}{{4c + 3{\rm{d}}}}\). Chứng minh rằng \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)
Cho \(\frac{{4{\rm{a}} - 3b}}{{4c - 3{\rm{d}}}} = \frac{{4{\rm{a}} + 3b}}{{4c + 3{\rm{d}}}}\). Chứng minh rằng \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)
Lời giải
Lời giải:
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau:
\(\frac{{4{\rm{a}} - 3b}}{{4c - 3{\rm{d}}}} = \frac{{4{\rm{a}} + 3b}}{{4c + 3{\rm{d}}}} = \frac{{4{\rm{a - 3b + 4a}} + 3b}}{{4c - 3{\rm{d}} + 4c + 3{\rm{d}}}} = \frac{{4{\rm{a}} - 3b - 4{\rm{a}} - 3b}}{{4c - 3{\rm{d}} - 4c - 3{\rm{d}}}}\)
Suy ra \(\frac{{8{\rm{a}}}}{{8c}} = \frac{{ - 6b}}{{ - 6{\rm{d}}}}\) nên \(\frac{a}{c} = \frac{b}{d}\) hay \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)
Lời giải
Lời giải:
Ta có: A = 73 + 74 + 75 + 76 +….+798
= 73(1+7) + 75(1+7) +…+ 797(1+7)
= 73.8 + 75.8 +…+797.8
A chia hết cho 8.
Lời giải
Lời giải:
A = a2 + b2 ≥\(\frac{{{{(a + b)}^2}}}{2}\)≥ 22 : 2 = 2
Vậy GTNN của A = 2. Dấu bằng xảy ra khi a = b = 1.
Lời giải
Lời giải:
4a2 + 2b2 + 2c2 + 4ab - 2bc + 2b – 10c + 17 ≤ 0
(2a + b)2 + (b – c + 1)2 + (c – 4)2 ≤ 0
\(\left\{ \begin{array}{l}2{\rm{a}} + b = 0\\b - c + 1 = 0\\c - 4 = 0\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \frac{3}{2}\\b = 3\\c = 4\end{array} \right.\)
Lời giải
Lời giải:
Ta có: a3 + b3 + 3ab = a3 + 3a2b +3ab2 + b3 – 3ab(a+b) + 3ab
= (a + b)3 + 3ab – 3ab(a+b)
=1 + 3ab – 3ab.1 = 1
Lời giải
Lời giải:
A = 25x2 – 20x + 7
A = (5x)2 – 2.5x.2 + 4 + 3
A = (5x – 2)2 + 3
Do (5x – 2)2 ³ 0, do đó (5x – 2)2 + 3 ³ 3 suy ra (5x – 2)2 + 3 > 0 (đpcm)
Vậy biểu thức A luôn dương.
Câu 10
Chứng minh rằng nếu a, b, c là các số khác 0 thỏa mãn:
\(\frac{{ab + ac}}{2} = \frac{{ba + bc}}{3} = \frac{{ca + cb}}{4}\) thì \(\frac{a}{3} = \frac{b}{5} = \frac{c}{{15}}\).
Chứng minh rằng nếu a, b, c là các số khác 0 thỏa mãn:
\(\frac{{ab + ac}}{2} = \frac{{ba + bc}}{3} = \frac{{ca + cb}}{4}\) thì \(\frac{a}{3} = \frac{b}{5} = \frac{c}{{15}}\).
Lời giải
Lời giải:
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{{ab + ac}}{2} = \frac{{ba + bc}}{3} = \frac{{ca + cb}}{4} = \frac{{ab + ac + ba + bc - ca - cb}}{{2 + 3 - 4}} = \frac{{2ab}}{1}\) (1)
\(\frac{{ab + ac}}{2} = \frac{{ba + bc}}{3} = \frac{{ca + cb}}{4} = \frac{{ab + ac - ba - bc + ca + cb}}{{2 - 3 + 4}} = \frac{{2ac}}{3}\) (2)
\(\frac{{ab + ac}}{2} = \frac{{ba + bc}}{3} = \frac{{ca + cb}}{4} = \frac{{ - ab - ac + ba + bc + ca + cb}}{{ - 2 + 3 + 4}} = \frac{{2bc}}{5}\) (3)
Ta có (1) = (2) và (2) = (3) nên:
\(\frac{{2ab}}{1} = \frac{{2ac}}{3}\) (4) và \(\frac{{2ac}}{3} = \frac{{2bc}}{5}\) (5)
Xét (4) ta có: \(\frac{{2ab}}{1} = \frac{{2ac}}{3}\) suy ra \(\frac{b}{1} = \frac{c}{3}\) nên \(\frac{b}{5} = \frac{c}{{15}}\) (6)
Xét (5) ta có: \(\frac{{2ac}}{3} = \frac{{2bc}}{5}\) suy ra \(\frac{a}{3} = \frac{b}{5}\) (7)
Từ (6), (7) suy ra \(\frac{a}{3} = \frac{b}{5} = \frac{c}{{15}}\) (đpcm)
Câu 11
Chứng minh rằng \(\frac{a}{{a + b}} = \frac{b}{{b + c}} + \frac{c}{{c + a}}\) không là số nguyên.
Chứng minh rằng \(\frac{a}{{a + b}} = \frac{b}{{b + c}} + \frac{c}{{c + a}}\) không là số nguyên.
Lời giải
Lời giải:
A = \(\frac{a}{{a + b}} = \frac{b}{{b + c}} + \frac{c}{{c + a}}\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{a}{{a + b}} > \frac{a}{{a + b + c}}\\\frac{b}{{b + c}} > \frac{b}{{a + b + c}}\\\frac{c}{{c + a}} > \frac{c}{{a + b + c}}\end{array} \right.\)
Suy ra \[\frac{a}{{a + b}} + \frac{b}{{b + c}} + \frac{c}{{a + c}} > \frac{a}{{a + b + c}} + \frac{b}{{a + b + c}} + \frac{c}{{a + b + c}}\]
Mà \(\frac{a}{{a + b + c}} + \frac{b}{{a + b + c}} + \frac{c}{{a + b + c}} = \frac{{a + b + c}}{{a + b + c}} = 1\)
Do đó A > 1 (1)
Lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{a}{{a + b}} < \frac{{a + c}}{{a + b + c}}\\\frac{b}{{b + c}} < \frac{{b + a}}{{a + b + c}}\\\frac{c}{{c + a}} < \frac{{c + b}}{{a + b + c}}\end{array} \right.\)
Suy ra \(\frac{a}{{a + b}} + \frac{b}{{b + c}} + \frac{c}{{a + c}} < \frac{{a + c}}{{a + b + c}} + \frac{{b + a}}{{a + b + c}} + \frac{{c + a}}{{a + b + c}}\)
Mà \(\frac{{a + c}}{{a + b + c}} + \frac{{b + a}}{{a + b + c}} + \frac{{c + a}}{{a + b + c}} = \frac{{a + c + b + a + c + a}}{{a + b + c}} = \frac{{2(a + b + c)}}{{a + b + c}} = 2\)
Do đó A < 2 (2)
Từ (1) và (2) suy ra 1 < A < 2
Vậy A = \(\frac{a}{{a + b}} = \frac{b}{{b + c}} + \frac{c}{{c + a}}\) không phải là số nguyên (đpcm)
Câu 12
Cho \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\). Chứng minh rằng: \(\frac{{7{a^2} + 3ab}}{{11{a^2} - 8{b^2}}} = \frac{{7{c^2} + 3cd}}{{11{c^2} - 8{d^2}}}\)
Cho \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\). Chứng minh rằng: \(\frac{{7{a^2} + 3ab}}{{11{a^2} - 8{b^2}}} = \frac{{7{c^2} + 3cd}}{{11{c^2} - 8{d^2}}}\)
Lời giải
Lời giải:
Đặt \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = k\) nên \(a = bk;\,\,\,c = dk\)
Ta có: \(\frac{{7{a^2} + 3ab}}{{11{a^2} - 8{b^2}}} = \frac{{7{b^2}{k^2} + 3{b^2}k}}{{11{b^2}{k^2} - 8{b^2}}} = \frac{{{b^2}(7{k^2} + 3k)}}{{{b^2}(11{k^2} - 8)}} = \frac{{7{k^2} + 3k}}{{11{k^2} - 8}}\) (1)
\(\frac{{7{c^2} + 3cd}}{{11{c^2} - 8{d^2}}} = \frac{{7{d^2}{k^2} + 3{d^2}k}}{{11{d^2}{k^2} - 8{d^2}}} = \frac{{{d^2}(7{k^2} + 3k)}}{{{d^2}(11{k^2} - 8)}} = \frac{{7{k^2} + 3k}}{{11{k^2} - 8}}\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra đpcm.
Lời giải
Lời giải:
Khi chia 20142014....2014 cho 2013 được 2014 số dư.
Nên tồn tại ít nhất 2 số có cùng số dưa khi chia cho 2013.
Giả sử hai số đó là Sm, Sn
Suy ra Sm, Sn ⋮ 2013.
20142014...2014000..0 ⋮ 2013
20142014..2014.10k ⋮ 2013
20142014...2014 ⋮ 2013
Vậy tồn tại 1 số có tận cùng là 2014 chia hết cho 2013 (đpcm)
Câu 14
Cho tam giác ABC có AB = AC, kẻ BD vuông góc AC, CE vuông góc AB (D thuộc AC, E thuộc AB). Gọi O là giao điểm của BD và CE. Chứng minh rằng tam giác OEB = tam giác ODC.
Cho tam giác ABC có AB = AC, kẻ BD vuông góc AC, CE vuông góc AB (D thuộc AC, E thuộc AB). Gọi O là giao điểm của BD và CE. Chứng minh rằng tam giác OEB = tam giác ODC.
Lời giải
Vì AB = AC nên tam giác ABC cân tại A, do đó \(\widehat {ABC} = \widehat {ACB}\)
Xét tam giác ABD và ACE có:
AB = AC (gt)
\(\widehat A\) chung
Do đó DABD = D ACE (cạnh huyền – góc nhọn)
Suy ra BD = CE.
Xét tam giác BEC và CDB có:
BD = CE (cmt)
\(\widehat {ABC} = \widehat {ACB}\) (cmt)
Do đó DBEC = DCDB (cạnh góc vuông – góc nhọn)
Suy ra BE = CD
Xét tam giác OEB và ODC có
\(\widehat {OEB} = \widehat {ODC} = {90^ \circ }\) (gt)
BE = CD (cmt)
\(\widehat {ABD} = \widehat {ACE}\) (2 góc tương ứng do tam giác ABD = ACE)
Do đó DOEB = DODC (g.c.g)
Lời giải
Lời giải:
Gọi 3 số chẵn liên tiếp là 2x, 2x + 2, 2x + 4
Tích 3 số chẵn là:
2x (2x + 2) . (2x + 4)
= (4x2 + 4x) (2x + 4)
= 8x3 + 8x2 +16x2 + 16x
= 8x (x + 1) (x + 2) chia hết cho 8. (đpcm)
Lời giải
Lời giải:
Ta có: x2 + x + 1
= \(\left( {{x^2} + x + \frac{1}{4}} \right) + \frac{3}{4}\)
\(\begin{array}{l} = \left( {{x^2} + 2.\frac{1}{2}.x + \frac{1}{{{2^2}}}} \right) + \frac{3}{4}\\ = {\left( {x + \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4} \ge \frac{3}{4}\end{array}\)
Vậy đa thức x2 + x + 1 vô nghiệm (đpcm)
Câu 17
Cho biểu thức \(B = \frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + \frac{1}{{{7^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}}\). Chứng tỏ rằng \(\frac{1}{6} < B < \frac{1}{4}\)
Cho biểu thức \(B = \frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + \frac{1}{{{7^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}}\). Chứng tỏ rằng \(\frac{1}{6} < B < \frac{1}{4}\)
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \(\frac{1}{{{5^2}}} > \frac{1}{{5.6}};\,\,\,\frac{1}{{{6^2}}} > \frac{1}{{6.7}};\,\,....\,;\frac{1}{{{{100}^2}}} > \frac{1}{{100.101}}\)
\(\begin{array}{l}\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} > \frac{1}{{5.6}} + \frac{1}{{6.7}} + ... + \frac{1}{{100.101}}\\\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} > \frac{1}{5} - \frac{1}{6} + \frac{1}{6} - \frac{1}{7} + ... + \frac{1}{{100}} - \frac{1}{{101}}\\\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} > \frac{1}{5} - \frac{1}{{101}}\\\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} > \frac{{96}}{{505}} > \frac{1}{6}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(1)\end{array}\)
Ta có: \(\frac{1}{{{5^2}}} < \frac{1}{{4.5}};\,\,\,\frac{1}{{{6^2}}} < \frac{1}{{5.6}};\,\,....\,;\frac{1}{{{{100}^2}}} < \frac{1}{{99.100}}\)
\(\begin{array}{l}\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} < \frac{1}{{4.5}} + \frac{1}{{5.6}} + ... + \frac{1}{{99.100}}\\\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} < \frac{1}{4} - \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{1}{6} + ... + \frac{1}{{99}} - \frac{1}{{100}}\\\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} < \frac{1}{4} - \frac{1}{{100}}\\\frac{1}{{{5^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} + ... + \frac{1}{{{{100}^2}}} < \frac{6}{{25}} < \frac{1}{4}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(2)\end{array}\)
Từ (1) và (2) suy ra \(\frac{1}{6} < B < \frac{1}{4}\) (đpcm)
Câu 18
Cho ba số a, b, c khác nhau. Chứng minh rằng:
\(\frac{{b - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} + \frac{{c - a}}{{\left( {b - c} \right)\left( {b - a} \right)}} + \frac{{a - b}}{{\left( {c - a} \right).\left( {c - b} \right)}} = \frac{2}{{a - b}} + \frac{2}{{b - c}} + \frac{2}{{c - a}}\).
Cho ba số a, b, c khác nhau. Chứng minh rằng:
\(\frac{{b - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} + \frac{{c - a}}{{\left( {b - c} \right)\left( {b - a} \right)}} + \frac{{a - b}}{{\left( {c - a} \right).\left( {c - b} \right)}} = \frac{2}{{a - b}} + \frac{2}{{b - c}} + \frac{2}{{c - a}}\).
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \(\frac{{b - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} = \frac{{b - a + a - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} = \frac{{\left( {b - a} \right)}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} + \frac{{a - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} = \frac{1}{{a - b}} + \frac{1}{{c - a}}\) (1)
Tương tự: \(\frac{{c - a}}{{\left( {b - c} \right)\left( {b - a} \right)}} = \frac{1}{{b - c}} + \frac{1}{{a - b}}\) (2)
\(\frac{{a - b}}{{\left( {c - a} \right).\left( {c - b} \right)}} = \frac{1}{{c - a}} + \frac{1}{{b - c}}\) (3)
Cộng (1), (2), (3) ta được:
\(\frac{1}{{a - b}} + \frac{1}{{c - a}} + \frac{1}{{b - c}} + \frac{1}{{a - b}} + \frac{1}{{c - a}} + \frac{1}{{b - c}} = \frac{2}{{a - b}} + \frac{2}{{b - c}} + \frac{2}{{c - a}}\) (đpcm)
Lời giải
Lời giải:
Ta có: a2 – ab + b2 ⋮ 9
4(a2 – ab + b2) ⋮ 9.
3(a – b)2 + (a + b)2 ⋮ 9 (1)
Hay 3 (a – b)2 + (a + b)2 ⋮ 3
Mà 3(a – b)2 ⋮ 3 nên (a + b) ⋮ 3 (*)
Do 3 là số nguyên tố nên suy ra (a – b)2 ⋮ 9 (2)
Từ (1) và (2) suy ra 3 (a – b)2 ⋮ 9 suy ra (a – b)2 ⋮ 3, do đó (a – b) ⋮ 3 (**)
Từ (*) và (**) suy ra điều phải chứng minh.
Lời giải
Lời giải:
Số có 3 chữ số nằm trong khoảng từ 100 đến 999.
Vậy có tổng cộng: 999 – 100 + 1 = 900 số có 3 chữ số.
Ta xét từng chữ số trong số có 3 chữ số:
+ Chữ số hàng trăm: từ 1 đến 9 (vì không được có số 0) Þ có 9 cách chọn
+ Chữ số hàng chục: từ 1 đến 9 (vì không được có số 0) Þ có 9 cách chọn
+ Chữ số hàng đơn vị: 9 cách chọn
Số các số có 3 chữ số mà không chứa chữ số 0 là:
9 ´ 9 ´ 9 = 729 (số)
Lời giải
Lời giải:
Các số là bội của 4 từ 14 đến 199 là các số thuộc dãy số sau: 16; 20; 24; 28;....;196.
Dãy số trên là dãy số cách đều với khoảng cách là 20 – 16 = 4.
Số số hạng của dãy số trên là (196 – 16) : 4 +1 = 46 (số)
Vậy từ 14 đến 199 có 46 số là bội của 4.
Lời giải
Lời giải:
Xét số n = 2026! + 2
Số n chia hết cho 2 vì cả 2026! và 2 đều chia hết cho 2.
Hơn nữa, n ³ 2, vậy n là hợp số
Xét số n + 1 = 2026! + 3
Số n + 1 chia hết cho 3 vì cả 2026! (chừa thừa số 3) và 3 đều chia hết cho 3.
Hơn nữa, n + 1 ³ 3.
Vậy n + 1 là hợp số.
Tương tự như vậy, xét số n + k – 2 = 2026! + k, với k là một số nguyên từ 2 đến 2026.
Số n + k – 2 chia hết cho k vì 2026! chứa thừa số k ( do 2 £ k £ 2026) và k chia hết cho k.
Hơn nữa, n + k – 2 > k.
Vậy n + k – 2 là hợp số
Như vạy, ta có dãy số 2025 số tự nhiên liên tiếp sau đều là hợp số:
2026! + 2, 2026! + 3, 2026! + 4,...+ 2026! + 2026
Dãy này có đúng 2026 – 2 + 1 = 2025 số tự nhiên liên tiếp và mỗi số trong dãy đều là hợp số.
Câu 23
Để hoàn thành xong một công việc cần 20 người làm trong 6 giờ. Hỏi muốn hoàn thành xong công việc đó trong 4 giờ thì cần bao nhiêu người?
Để hoàn thành xong một công việc cần 20 người làm trong 6 giờ. Hỏi muốn hoàn thành xong công việc đó trong 4 giờ thì cần bao nhiêu người?
Lời giải
Lời giải:
1 giờ người đó hoàn thành công việc thì cần số người là:
20 ´ 6 = 120 (người)
Muốn hoàn thành công việc đó trong 4 giờ thì cần số người là:
120 : 4 = 30 (người)
Đáp án: 30 người
Câu 24
Để lát gạch nền một căn phòng có diện tích 30m2, người ta sử dụng một loại gạch có kích thước như nhau, biết diện tích mỗi viên gạch là 0,25m2. Hãy tính tổng số viên gạch đủ để lát nền căn phòng đó.
Để lát gạch nền một căn phòng có diện tích 30m2, người ta sử dụng một loại gạch có kích thước như nhau, biết diện tích mỗi viên gạch là 0,25m2. Hãy tính tổng số viên gạch đủ để lát nền căn phòng đó.
Lời giải
Lời giải:
Tổng số viên gạch cần để lát là:
30 : 0,25 = 120 (viên)
Đáp số: 120 viên
Câu 25
Để trang trí lên một bức tường hình chữ nhật kích thước 3m ´ 4m trong một căn phòng, bạn Hoa vẽ lên tường một hình như sau: Trên mỗi cạnh của hình lục giác đều có cạnh bằng 2dm, vẽ một cánh hoa hình parabol, đỉnh của parabol cách cạnh 3 dm và nằm phía ngoài hình lục giác đều, đường parabol đó đi qua hai đầu mút của mỗi cạnh (tham khảo hình vẽ bên).
Hỏi bạn Hoa có thể vẽ tối đa bao nhiêu hình có cùng kích thước trên lên bức tường cần trang trí?
Để trang trí lên một bức tường hình chữ nhật kích thước 3m ´ 4m trong một căn phòng, bạn Hoa vẽ lên tường một hình như sau: Trên mỗi cạnh của hình lục giác đều có cạnh bằng 2dm, vẽ một cánh hoa hình parabol, đỉnh của parabol cách cạnh 3 dm và nằm phía ngoài hình lục giác đều, đường parabol đó đi qua hai đầu mút của mỗi cạnh (tham khảo hình vẽ bên).
Hỏi bạn Hoa có thể vẽ tối đa bao nhiêu hình có cùng kích thước trên lên bức tường cần trang trí?
Lời giải
Lời giải:
Xét parabol trên mặt phẳng Oxy có đỉnh I (0; 3) và cắt trục Ox tại hai điểm (-1; 0) và
(1; 0).
Khi đó phương trình của parabol là y = -3x2 + 3
Khi đó diện tích một cánh hoa là: \(\int\limits_{ - 1}^1 {\left| { - 3{x^2} + 3} \right|dx} \)= 4 (dm2)
Diện tích 1 hình lục giác đều cạnh bằng 2 dm là: \(6.\frac{{{2^2}\sqrt 3 }}{4} = 6\sqrt 3 \)
Khi đó diện tích của một hình là \(6\sqrt 2 + 6.4 = 24 + 6\sqrt 2 \) (dm2)
Diện tích của bức tường là: 3 ´ 4 = 12 (m2) = 1200 (dm2)
Bạn Hoa có thể vẽ tối đa số hình có cùng kích thước lên bức tường cần trang trí là:
\(\left[ {1200:(24 + 6\sqrt 2 } \right] = 34\)
Vậy bạn Hoa có thể vẽ tối đa 34 hình có cùng kích thước trên lên bức tường cần trang trí
Câu 26
Điền các số 0,3; 0,7 và 1 vào chỗ trống để có biểu thức đúng
........... ´ (...........+..........) = ...........
Điền các số 0,3; 0,7 và 1 vào chỗ trống để có biểu thức đúng
........... ´ (...........+..........) = ...........
Lời giải
Lời giải
1 ´ (0,7 + 0,3) = 1
Lời giải
Lời giải:
1 |
6 |
3 |
1 |
6 |
3 |
1 |
6 |
3 |
1 |
Câu 28
Tính diện tích bông hoa được tô màu trong hình vẽ sau, biết hình vuông ABCD có độ dài cạnh là 4 cm.

Tính diện tích bông hoa được tô màu trong hình vẽ sau, biết hình vuông ABCD có độ dài cạnh là 4 cm.
Lời giải
Lời giải:
Diện tích hình vuông là:
4 ´ 4 = 16 (cm2)
Diện tích 4 hình tròn nữa là:
4 ´ 3,14 ´ 2 = 25,12 (cm2)
Diện tích hình bông hoa là:
16 + 25,12 = 41,12 (cm2)
Đáp số: 41,12 cm2
Lời giải
Lời giải:
Ta chia hình vuông thành 4 hình vuông nhỏ
Diện tích mỗi hình vuông nhỏ là:
8 : 4 = 2 (cm2)
Diện tích mỗi hình vuông nhỏ = cạnh ´ cạnh
Mà cạnh hình vuông nhỏ = bán kính hình tròn r
Vậy ta có:: r ´ r ´ 3,14 = 2 ´ 3,14 = 6,28 (cm2)
Diện tích hình tròn là:
6,28 ´ 4 = 25,12 (cm2)
Đáp số: 25,12 cm2
Câu 30
Một tấm gỗ hình chữ nhật có chu vi là 36 dm, chiều dài của tấm gỗ hơn chiều rộng 6dm. Tính diện tích tấm gỗ đó.
Một tấm gỗ hình chữ nhật có chu vi là 36 dm, chiều dài của tấm gỗ hơn chiều rộng 6dm. Tính diện tích tấm gỗ đó.
Lời giải
Lời giải:
Nửa chu vi của tấm gỗ là:
36 : 2 = 18 (dm)
Chiều dài của tấm gỗ là:
(18 + 6) : 2 = 12 (dm)
Chiều rộng của tấm gỗ là:
18 – 12 = 6 (dm)
Diện tích tấm gỗ là:
12 ´ 6 = 72 (dm2)
Đáp số: 72 dm2
Câu 31
Hai bên sông A và B cách nhau 200 km. Một thuyền máy đi xuôi dòng từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Cùng lúc đó, một thuyền máy đi ngược dòng với vận tốc 55 km/h và xuất phát cách B 10 km về phía A. Vận tốc dòng nước là 15 km/h. Hỏi sau bao lâu thì hai thuyền máy gặp nhau.
Hai bên sông A và B cách nhau 200 km. Một thuyền máy đi xuôi dòng từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Cùng lúc đó, một thuyền máy đi ngược dòng với vận tốc 55 km/h và xuất phát cách B 10 km về phía A. Vận tốc dòng nước là 15 km/h. Hỏi sau bao lâu thì hai thuyền máy gặp nhau.
Lời giải
Lời giải:
Gọi x (giờ) là thời gian 2 thuyền máy gặp nhau
Quãng đường thuyền máy đi từ A đến B khi gặp nhau là: x.(40 + 15) = 55x (km)
Quãng đường thuyền máy đi từ B đến B khi gặp nhau là: x.(55 – 15) = 40x (km)
Ta có phương trình: 55x + 40x = 200 – 10 = 190
95x = 190
x = 2
Vậy sau 2 giờ thì 2 thuyền máy gặp nhau.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \(\frac{3}{4};\frac{5}{6};\frac{1}{3}\) (MC = 12)
Do đó: \(\frac{3}{4} = \frac{9}{{12}};\,\,\,\,\,\frac{5}{6} = \frac{{10}}{{12}};\,\,\,\,\,\frac{4}{{12}}\)
Vì \(\frac{4}{{12}} < \frac{9}{{12}} < \frac{{10}}{{12}}\) nên \(\frac{1}{3} < \frac{3}{4} < \frac{5}{6}\)
Lời giải
Lời giải:
Hiệu số phần bằng nhau là:
7 – 2 = 5 (phần)
Số thứ hai là:
45 : 5 ´ 2 = 18
Số thứ nhất là:
45 + 18 = 63
Vậy số thứ nhất là 63 và số thứ hai là 18.
Câu 34
Cho tam giác ABC có diện tích là 200 cm2. Trên đáy BC lấy điểm M sao cho MB = 3MC. Tính diện tích tam giác ABM.
Cho tam giác ABC có diện tích là 200 cm2. Trên đáy BC lấy điểm M sao cho MB = 3MC. Tính diện tích tam giác ABM.
Lời giải
Lời giải:
Đặt MC = x thì:
MB = 3x suy ra BC = MB + MC = 3x + x = 4x
Vì hai tam giác ABM và ABC có chung chiều cao từ đỉnh A xuống cạnh BC nên
\(\frac{{{S_{ABM}}}}{{{S_{ABC}}}} = \frac{{MB}}{{BC}} = \frac{{3x}}{{4x}} = \frac{3}{4}\)
Suy ra \({S_{ABM}} = \frac{3}{4} \times {S_{ABC}} = \frac{3}{4} \times 200 = 150\)cm2
Vậy diện tích tam giác ABM là 150 cm2
Câu 35
Hình thang ABCD có AB//CD, BD là đường cao của hình thang, \(\widehat A + \widehat C = 90^\circ \), AB = 1 cm, CD = 3 cm. Tính AD, BC
Hình thang ABCD có AB//CD, BD là đường cao của hình thang, \(\widehat A + \widehat C = 90^\circ \), AB = 1 cm, CD = 3 cm. Tính AD, BC
Lời giải
Ta có: \(\widehat A + \widehat C = 90^\circ \) nên \(\widehat C + \widehat {CBD} = 90^\circ \) (do tam giác BDC vuông tại D)
Suy ra\(\widehat A = \widehat {CBD}\)
Xét DABD và DBDC có:
\(\widehat A = \widehat {CBD}\) (cmt)
\(\widehat {ABD} = \widehat {BDC} = 90^\circ \) (vì BD là đường cao)
Vậy DABD đồng dạng với DBDC (g.g)
Suy ra \(\frac{{AB}}{{BD}} = \frac{{BD}}{{CD}}\) hay \(B{D^2} = AB.CD = 1.3 = 3\)
Xét DABD vuông tại B, có: \(AD = \sqrt {A{B^2} + B{D^2}} = \sqrt {{1^2} + 3} = 2\,cm\) (định lí pi-ta-go)
Xét DBDC vuông tại D, có: \(BC = \sqrt {B{D^2} + D{C^2}} = \sqrt {3 + {3^2}} = 2\sqrt 3 \,cm\)(định lí pi-ta-go)
Vậy AD = 2 cm, BC = \(2\sqrt 3 \)cm.
Câu 36
Kết quả giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\sqrt {4{x^2} + x} + 2x - 1} \right)\).
Kết quả giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\sqrt {4{x^2} + x} + 2x - 1} \right)\).
Lời giải
Lời giải:
\[\begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\sqrt {4{x^2} + x} + 2x - 1} \right)\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{4{x^2} + x - {{(2x - 1)}^2}}}{{\sqrt {4{x^2} + x} - 2x + 1}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{4{x^2} + x - 4{x^2} + 4x - 1}}{{\sqrt {4{x^2} + x} - 2x + 1}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{5x}}{{ - x.\sqrt {4 + \frac{1}{x}} - 2x + 1}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{5 - \frac{1}{x}}}{{ - \sqrt {4 + \frac{1}{x}} - 2 + \frac{1}{x}}}\\ = \frac{{5 - 0}}{{ - \sqrt {4 + 0} - 2 + 0}} = \frac{5}{{ - 4}} = - \frac{5}{4}\end{array}\]
Câu 37
Kết quả giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\sqrt {4{x^2} + x} + 2x - 1} \right)\).
Kết quả giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\sqrt {4{x^2} + x} + 2x - 1} \right)\).
Lời giải
Lời giải:
\[\begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\sqrt {4{x^2} + x} + 2x - 1} \right)\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{4{x^2} + x - {{(2x - 1)}^2}}}{{\sqrt {4{x^2} + x} - 2x + 1}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{4{x^2} + x - 4{x^2} + 4x - 1}}{{\sqrt {4{x^2} + x} - 2x + 1}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{5x}}{{ - x.\sqrt {4 + \frac{1}{x}} - 2x + 1}}\\ = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{5 - \frac{1}{x}}}{{ - \sqrt {4 + \frac{1}{x}} - 2 + \frac{1}{x}}}\\ = \frac{{5 - 0}}{{ - \sqrt {4 + 0} - 2 + 0}} = \frac{5}{{ - 4}} = - \frac{5}{4}\end{array}\]
Câu 38
Khi nhân một số tự nhiên với 103 do lúng túng, bạn Huệ đã viết thiếu chữ số 0 nên đã làm cho kết quả giảm 37080. Em hãy giúp bạn tìm tích đúng của phép tính.
Khi nhân một số tự nhiên với 103 do lúng túng, bạn Huệ đã viết thiếu chữ số 0 nên đã làm cho kết quả giảm 37080. Em hãy giúp bạn tìm tích đúng của phép tính.
Lời giải
Lời giải:
Khi bạn Huệ viết thiếu chữ số 0 ở thừa số 103 tức là bạn đã nhân số tự nhiên với 13.
Thừa số 103 đã giảm đi: 103 – 13 = 90 (đơn vị)
Khi đó tích sẽ giảm đi một lượng bằng 90 lần số tự nhiên.
Số tự nhiên đó là: 37080 : 90 = 412
Tích đúng đó là: 412 ´ 103 = 42436
Đáp số: 42436
Câu 39
Khi nhân một số tự nhiên với 142 do lúng túng bạn Lan đã viết lộn thừa số thứ 2 nên đã làm cho kết quả tăng 27255. Em hãy tìm tích đúng của phép tính.
Khi nhân một số tự nhiên với 142 do lúng túng bạn Lan đã viết lộn thừa số thứ 2 nên đã làm cho kết quả tăng 27255. Em hãy tìm tích đúng của phép tính.
Lời giải
Lời giải:
Gọi số tự nhiên ban đầu là x, thừa số bị viết lộn là y
Khi nhân x với 142, bạn Lan viết lộn thừa số thứ hai thành y, kết quả tăng 27255
Ta có: x ´ y = x ´ 142 + 27255
x ´ (y – 142) = 27255
x ´ (9y – 142) = 3 ´ 5 ´ 1817
Giả sử y – 142 = 1817, ta có: y = 1817 + 142 = 1959.
Số tự nhiên ban đầu là: \(\frac{{27255}}{{1817}} = 15\)
Tích đúng đó là: 15 ´ 142 = 2130
Đáp số: 2130
Lời giải
Lời giải:
Làm tròn 51 259 617 đến hàng trăm nghìn được: 51300
Câu 41
Lớp 6A có \(\frac{2}{3}\) số học sinh thích bóng đá, \(\frac{5}{{12}}\) số học sinh thích bóng bàn, \(\frac{{13}}{{15}}\) số học sinh thích bóng chuyền. Hỏi môn bóng nào được nhiều bạn của lớp yêu thích nhất?
Lớp 6A có \(\frac{2}{3}\) số học sinh thích bóng đá, \(\frac{5}{{12}}\) số học sinh thích bóng bàn, \(\frac{{13}}{{15}}\) số học sinh thích bóng chuyền. Hỏi môn bóng nào được nhiều bạn của lớp yêu thích nhất?
Lời giải
Lời giải:
So sánh: \(\frac{2}{3}\); \(\frac{5}{{12}}\); \(\frac{{13}}{{15}}\) (MC = 60)
Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{40}}{{60}};\,\,\,\frac{5}{{12}} = \frac{{25}}{{60}};\,\,\,\,\,\frac{{13}}{{15}} = \frac{{52}}{{60}}\)
Vì \(\frac{{25}}{{60}} < \frac{{40}}{{60}} < \frac{{52}}{{60}}\) nên \(\frac{5}{{12}} < \frac{2}{3} < \frac{{13}}{{15}}\)
Vậy môn bóng bán được nhiều học sinh yêu thích nhất.
Câu 42
Lúc đầu bác Ngân mua 6 kg gạo hết 90 000 đồng, sau đó bác mua thêm 5 kg gạo nữa. Hỏi bác Ngân mua gạo hết tất cả bao nhiêu tiền? (Giá tiền mỗi kg gạo không đổi)
Lúc đầu bác Ngân mua 6 kg gạo hết 90 000 đồng, sau đó bác mua thêm 5 kg gạo nữa. Hỏi bác Ngân mua gạo hết tất cả bao nhiêu tiền? (Giá tiền mỗi kg gạo không đổi)
Lời giải
Lời giải:
Mua 1kg gạo hết số tiền là:
90 000 : 6 = 15 000 (đồng)
Mua 5 kg gạo hết số tiền là:
15 000 ´ 5 = 75 000 (đồng)
Bác Ngân mua gạo hết tất cả số tiền là:
90 000 + 75 000 = 165 000 (đồng)
Đáp số: 165 000 đồng
Lời giải
Lời giải:
\(\begin{array}{l}M = \frac{{1 + 2 + {2^2} + {2^3} + ... + {2^{2012}}}}{{{2^{2014}} - 2}}\\2M = \frac{{2 + {2^2} + {2^3} + {2^4} + ... + {2^{2013}}}}{{{2^{2014}} - 2}}\\M = \frac{{(2 + {2^2} + {2^3} + {2^4} + ... + {2^{2013}}) - (1 + 2 + {2^2} + {2^3} + ... + {2^{2012}})}}{{{2^{2014}} - 2}}\\M = \frac{{{2^{2013}} - 1}}{{{2^{2014}} - 2}}\end{array}\)
Câu 44
Người ta lát một căn phòng hình vuông có cạnh 9m bằng những mảnh gỗ hình chữ nhật có chiều dài bằng 60 cm, chiều rộng 30 cm. Hỏi cần bao nhiêu mảnh gỗ để lát kín sàn căn phòng đó?
Người ta lát một căn phòng hình vuông có cạnh 9m bằng những mảnh gỗ hình chữ nhật có chiều dài bằng 60 cm, chiều rộng 30 cm. Hỏi cần bao nhiêu mảnh gỗ để lát kín sàn căn phòng đó?
Lời giải
Lời giải:
Diện tích sàn lớp học là:
9 ´ 9 = 81 m2 = 810 000 dm2
Diện tích mỗi tấm gỗ là:
60 ´ 30 = 1800 cm2
Các chú thợ xây cần số tấm gỗ để lát kín sàn lớp học đó là:
810 000 : 1800 = 450 (tấm gỗ)
Đáp số: 450 tấm gỗ
Lời giải
Lời giải:
Ta có: C = (2x + 1)(x + 2)(x + 3)(2x – 1) = (4x2 – 1)(x + 2)(x + 3)
= (4x2 – 1)(x2 + 5x + 6) = 4x4 + 20x3 + 23x2 – 5x – 6
Dùng máy tính để tìm min
Vậy giá trị nhỏ nhất của C xấp xỉ - 6 tại x = 0
Câu 46
Một bảng chỉ đường hình tròn có đường kính 60cm. Diện tích phần mũi tên chỉ đường trên biển báo bằng \(\frac{1}{5}\) diện tích biển báo. Tính phần diện tích còn lại của biển báo đó.
Một bảng chỉ đường hình tròn có đường kính 60cm. Diện tích phần mũi tên chỉ đường trên biển báo bằng \(\frac{1}{5}\) diện tích biển báo. Tính phần diện tích còn lại của biển báo đó.
Lời giải
Lời giải:
Bán kính bảng chỉ dẫn là:
60 : 2 = 30 cm
Diện tích bảng chỉ dẫn là:
30 ´ 30 ´ 3,14 = 2826 (cm2)
Diện tích phần mũi tên trên biển báo là:
2826 ´ \(\frac{1}{5}\) = \(\frac{{2826}}{5}\) (cm2)
Diện tích phần còn lại là:
2826 - \(\frac{{2826}}{5}\) =\(\frac{{11304}}{5} = 2260,8\)(cm2)
Đáp số: 2260,8 cm2
Câu 47
Diện tích hình chữ nhật là \(\frac{5}{8}\) m2. Chiều dài là \(\frac{7}{8}\)m. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
Diện tích hình chữ nhật là \(\frac{5}{8}\) m2. Chiều dài là \(\frac{7}{8}\)m. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
Lời giải
Lời giải:
Chiều rộng hình chữ nhật là:
\(\frac{5}{8}\):\(\frac{7}{8}\)= \(\frac{5}{7}\) (m)
Chu vi hình chữ nhật là:
\(\left( {\frac{7}{8} + \frac{5}{7}} \right) \times 2 = \frac{{89}}{{28}}\)(cm)
Đáp số: \(\frac{{89}}{{28}}\) cm
Câu 48
Một kho chứa 3 tấn gạo ngày thứ nhất xuất 800 kg gạo. Số gạo xuất trong ngày thứ hai bằng \(\frac{3}{2}\) số gạo xuất trong ngày đầu. Hỏi ngày thứ ba kho xuất bao nhiêu tấn gạo?
Một kho chứa 3 tấn gạo ngày thứ nhất xuất 800 kg gạo. Số gạo xuất trong ngày thứ hai bằng \(\frac{3}{2}\) số gạo xuất trong ngày đầu. Hỏi ngày thứ ba kho xuất bao nhiêu tấn gạo?
Lời giải
Lời giải:
Đổi 3 tấn = 3000 kg
Ngày thứ hai kho sản xuất được là:
800 : 2 ´ 3 = 1200 (kg)
Ngày thứ ba sản xuất được là:
3000 – 800 – 1200 = 1000 (kg) = 1 tấn
Đáp số: 1 tấn
Câu 49
Một khu đất hình thang có độ dài đáy bé 40 m, đáy lớn gấp rưỡi đáy bé. Chiều cao bằng \(\frac{1}{2}\) tổng độ dài 2 đáy. Trên khu đất đó người ta dành 50% diện tích để xây nhà, 30% diện tích để làm vườn, phần còn lại để trồng hoa. Tính diện tích đất để xây nhà, làm vườn, trồng hoa.
Một khu đất hình thang có độ dài đáy bé 40 m, đáy lớn gấp rưỡi đáy bé. Chiều cao bằng \(\frac{1}{2}\) tổng độ dài 2 đáy. Trên khu đất đó người ta dành 50% diện tích để xây nhà, 30% diện tích để làm vườn, phần còn lại để trồng hoa. Tính diện tích đất để xây nhà, làm vườn, trồng hoa.
Lời giải
Lời giải:
Đáy lớn khu đất là:
\(40 \times \frac{3}{2} = 60\) (m)
Chiều cao khu đất là:
\(\frac{{40 + 60}}{2} = 50\) (m)
Diện tích khu đất là:
\(\frac{1}{2} \times 50 \times (40 + 60) = 2500\) (m2)
Diện tích xây nhà là:
2500 ´ 50% = 1250 (m2)
Diện tích đất làm vườn là:
2500 ´ 30% = 750 (m2)
Diện tích trồng hoa là:
2500 – 1250 – 750 = 500 (m2)
Đáp số: 500 m2
Câu 50
Một mảnh vườn hình chữ nhật có nửa chu vi là 17 m. Chiều rộng kém chiều dài 5 m. Tính diện tích mảnh vườn đó.
Một mảnh vườn hình chữ nhật có nửa chu vi là 17 m. Chiều rộng kém chiều dài 5 m. Tính diện tích mảnh vườn đó.
Lời giải
Lời giải:
Chiều dài mảnh vườn là:
(17 + 5) : 2 = 11 (m)
Chiều rộng mảnh vườn là:
11 – 5 = 6 (m)
Diện tích mảnh vườn là:
11 ´ 6 = 66 (m2)
Đáp số: 66 m2
Câu 51
Một hình tam giác có độ dài đáy là 1,5 dm và chiều cao bằng \(\frac{2}{3}\) cạnh đáy. Tính diện tích hình tam giác đó.
Một hình tam giác có độ dài đáy là 1,5 dm và chiều cao bằng \(\frac{2}{3}\) cạnh đáy. Tính diện tích hình tam giác đó.
Lời giải
Lời giải:
Chiều cao của hình tam giác đó là:
\(1,5 \times \frac{2}{3} = 1\) (dm)
Diện tích tam giác đó là:
\(\frac{1}{2} \times \left( {1,5 \times 1} \right) = 0,75\) (dm2)
Đáp số: 0,75 dm2
Câu 52
Một hình chữ nhật có chiều rộng 5 m, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi hình chữ nhật.
Một hình chữ nhật có chiều rộng 5 m, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi hình chữ nhật.
Lời giải
Lời giải:
Chiều dài hình chữ nhật là:
5 ´ 2 = 10 (m)
Chu vi hình chữ nhật là:
(10 + 5) ´ 2 = 30 (m)
Đáp số: 30m
Câu 53
Một mảnh đất hình thang có diện tích 420 m2. Sau khi mở rộng đáy nhỏ 2m, đáy lớn 4 m thì diện tích tăng lên 42 m2. Tính độ dài mỗi đáy mảnh đất, biết đáy lớn hơn đáy bé 8 m.
Một mảnh đất hình thang có diện tích 420 m2. Sau khi mở rộng đáy nhỏ 2m, đáy lớn 4 m thì diện tích tăng lên 42 m2. Tính độ dài mỗi đáy mảnh đất, biết đáy lớn hơn đáy bé 8 m.
Lời giải
Lời giải:
Chiều cao phần đất mở rộng là:
42 ´ 2 : (2 + 4) = 14 (m)
Chiều cao mảnh đất mở rộng cũng chính là chiều cao mảnh đất ban đầu nên chiều cao mảnh đất ban đầu là 14 m.
Tổng 2 đáy mảnh đất ban đầu là:
420 ´ 2 : 14 = 60 (m)
Đáy nhỏ mảnh đất là:
(60 – 8) : 2 = 26 (m)
Đáy lớn mảnh đất là:
(60 + 8) : 2 = 34 (m)
Đáp số: Đáy nhỏ: 26m; Đáy lớn: 34 m
Câu 54
Một khu vườn hình chữ nhật có diện tích bằng 396 m2. Nếu tăng chiều rộng thêm 4 m thì được khu đất hình vuông. Hỏi phải dùng bao nhiêu chiếc cọc để rào xung quanh khu vường đó. Biết rằng cọc nọ cách cọc kia 1 mét ở góc vườn, người ta để một lối đi rộng 2m và số đó các cạnh đều là số tự nhiên.
Một khu vườn hình chữ nhật có diện tích bằng 396 m2. Nếu tăng chiều rộng thêm 4 m thì được khu đất hình vuông. Hỏi phải dùng bao nhiêu chiếc cọc để rào xung quanh khu vường đó. Biết rằng cọc nọ cách cọc kia 1 mét ở góc vườn, người ta để một lối đi rộng 2m và số đó các cạnh đều là số tự nhiên.
Lời giải
Lời giải:
Gọi chiều dài, chiều rộng của khu vườn hình chữ nhật lần lượt là: x, y (m) (ĐK: x, y > 0)
Theo giả thiết ta có
Diện tích khu vườn là: x ´ y = 396 m2 (1)
Nếu tăng chiều rộng thêm 4 m thì khu vườn trở thành hình vuông tức: x = y + 4
Thay vào (1) ta được:
(y + 4) ´ y = 396
y2 + 4y = 396
y2 + 4y – 396 = 0
Giải phương trình ta được: y = 18 và y = -22
Do y > 0 nên y = 18
Do đó chiều dài của khu vườn là: 18 + 4 = 22 m
Chiều rộng của khu vườn là: 18 m
Chu vi của khu vườn hình chữ nhật là:
(18 + 22) ´ 2 = 80 (m)
Chu vi là 80 m mà chia đều 1 mét nên có 80 đoạn
Mỗi đoạn cần 2 cọc, nhưng đoạn sau trùng đầu đoạn trước nên tổng số cọc là: 80 cọc.
Câu 55
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều rộng 90 m, chiều dài gấp 2 lần chiều rộng. Tính chu vi và diện tích mảnh vườn đó.
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều rộng 90 m, chiều dài gấp 2 lần chiều rộng. Tính chu vi và diện tích mảnh vườn đó.
Lời giải
Lời giải:
Chiều dài mảnh vườn là:
90 ´ 2 = 180 (m)
Chu vi mảnh vườn là:
(90 + 180) ´ 2 = 540 (m)
Diện tích mảnh vườn là:
90 ´ 180 = 16200 (m2)
Đáp số: 16200 m2
Lời giải
Lời giải:
1 ngày có 24 giờ
Vậy 1 ngày 12 giờ = 24 + 12 = 36 giờ
Câu 57
Một người mua 3 đôi giày với hình thức khuyến mãi như sau: Nếu bạn mua một đôi giày với mức giá thông thường, bạn sẽ được giá giảm 30% khi mua đôi thứ hai và mua một đôi thứ ba với một nửa giá ban đầu. Ban Khang đã trả 1 320 000 đồng cho 3 đôi giày. Giá ban đầu của một đôi giày là bao nhiêu?
Một người mua 3 đôi giày với hình thức khuyến mãi như sau: Nếu bạn mua một đôi giày với mức giá thông thường, bạn sẽ được giá giảm 30% khi mua đôi thứ hai và mua một đôi thứ ba với một nửa giá ban đầu. Ban Khang đã trả 1 320 000 đồng cho 3 đôi giày. Giá ban đầu của một đôi giày là bao nhiêu?
Lời giải
Lời giải:
Gọi x là giá ban đầu của mỗi đôi giày (x > 0, x < 1320000)
Giá của đôi giày thứ nhất là x (đồng)
Giá của đôi giày thứ hai là x.(100% - 30%) = 0,7x (đồng)
Giá của đôi giày thứ ba là \(\frac{1}{2}\).x = 0,5x (đồng)
Theo đề bài ta có: x + 0,7x + 0,5x = 1320000
2,2x = 1320000
x = 600000
Vậy giá ban đầu của mỗi đôi giày là 600000 đồng
Câu 58
Một người nông dân thả 1000 con cá giống vào hồ nuôi vừa mới đào. Biết rằng sau mỗi năm thì số lượng cá trong hồ tăng lên x lần so với lượng cá ban đầu và x không đổi. Bằng cách thay đổi kỹ thuật nuôi và thức căn cho cá. Hỏi sau hai năm để số cá trong hồ là 36000 con thì tốc độ tăng số lượng cá trong hồ x là bao nhiêu? Biết tốc độ tăng mỗi năm là không đổi.
Một người nông dân thả 1000 con cá giống vào hồ nuôi vừa mới đào. Biết rằng sau mỗi năm thì số lượng cá trong hồ tăng lên x lần so với lượng cá ban đầu và x không đổi. Bằng cách thay đổi kỹ thuật nuôi và thức căn cho cá. Hỏi sau hai năm để số cá trong hồ là 36000 con thì tốc độ tăng số lượng cá trong hồ x là bao nhiêu? Biết tốc độ tăng mỗi năm là không đổi.
Lời giải
Lời giải:
Sau 1 năm, số lượng cá trong hồ là: 1000 + 1000x = 1000(1 + x) (con)
Sau 2 năm, số lượng cá trong hồ là: 1000(1 + x) + 1000(1 + x)x = 1000 (1 + x)2 (con)
Điều kiện: x > 0.
Để số lượng cá trong hồ sau 2 năm là 36000 thì ta có:
\(1000{(1 + x)^2} = 36000 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\\x = - 7\end{array} \right.\)
Loại x = -7
Vậy tốc độ tăng số cá mỗi là x = 5
Câu 59
Một nhân viên ở cửa hàng bán đồ ăn nhanh khi xếp số bánh nọt vào các túi thì thấy rằng nếu xếp mỗi túi 10 chiếc, 12 chiếc hoặc 15 chiếc đều vừa đủ. Tính số bánh ngọt của cửa hàng biết rằng số bánh ngọt trong khoảng 100 đến 150 chiếc.
Một nhân viên ở cửa hàng bán đồ ăn nhanh khi xếp số bánh nọt vào các túi thì thấy rằng nếu xếp mỗi túi 10 chiếc, 12 chiếc hoặc 15 chiếc đều vừa đủ. Tính số bánh ngọt của cửa hàng biết rằng số bánh ngọt trong khoảng 100 đến 150 chiếc.
Lời giải
Lời giải:
Gọi số bánh ngọt là x (x Î ℕ*, 100 £ x £ 150)
Vì nếu xếp mỗi túi 10 chiếc, 12 chiếc hoặc 15 chiếc đều vừa đủ nên x là BC(10, 12, 15)
Ta có:
10 = 2 ´ 5
12 = 23 ´ 3
15 = 3 ´ 5
Suy ra BCNN (10, 12, 15) = 22 ´ 3 ´ 5 = 60
Suy ra BC(10, 12, 15) = B(60) = {0; 60; 120; 180;...}
Mà 100 £ x £ 150 nên x = 120
Vậy cửa hàng có 120 chiếc bánh ngọt
Câu 60
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn là 130 m, đáy bé bằng \(\frac{4}{5}\) đáy lớn, chiều cao 4 m. Trung bình cứ 100 m2 thu hoạch 65 kg thóc. Tính số kg thóc thu hoạch được trên thử ruộng đó?
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn là 130 m, đáy bé bằng \(\frac{4}{5}\) đáy lớn, chiều cao 4 m. Trung bình cứ 100 m2 thu hoạch 65 kg thóc. Tính số kg thóc thu hoạch được trên thử ruộng đó?
Lời giải
Lời giải:
Đáy bé của hình thang là: \(\frac{4}{5} \times 130 = 104\) (m)
Chiều cao hình thang là: 104 – 5 = 99 (m)
Diện tích thửa ruộng hình thang là: (130 + 104) ´ 99 : 2 = 11583 (m2)
Trung bình cứ 100 m2 thu hoạch được 65 kg thóc.
Số kg thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó là:
11583 : 100 ´ 65 = 7528,95 (kg)
Đáp số: 7528,95 kg
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 1 kg = 1000 g.
Lời giải
Lời giải:
Số 0 là một số nguyên.
0 không phải là số nguyên âm cũng không phải là số nguyên dương.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[3,12 = \frac{{312}}{{100}} = \frac{{213:4}}{{100:4}} = \frac{{78}}{{25}}.\]
Lời giải
Lời giải:
Số 0 không phải là số nguyên dương.
Lời giải
Lời giải:
Số 0 là số tự nhiên.
Lời giải
Lời giải:
(‒0,25)4.44
\[ = {\left( { - \frac{1}{4}} \right)^4} \cdot {4^4}\]
\[ = {\left( { - \frac{1}{4} \cdot 4} \right)^4}\]
\[ = {\left( { - \frac{4}{4}} \right)^4}\]
= (‒1)4 = 1.
Câu 67
Tính tích:
\[\left( {1 + \frac{7}{9}} \right) \cdot \left( {1 + \frac{7}{{20}}} \right) \cdot \left( {1 + \frac{7}{{33}}} \right) \cdot .. \cdot \left( {1 + \frac{7}{{2900}}} \right)\].
Tính tích:
\[\left( {1 + \frac{7}{9}} \right) \cdot \left( {1 + \frac{7}{{20}}} \right) \cdot \left( {1 + \frac{7}{{33}}} \right) \cdot .. \cdot \left( {1 + \frac{7}{{2900}}} \right)\].
Lời giải
Lời giải:
\[\left( {1 + \frac{7}{9}} \right) \cdot \left( {1 + \frac{7}{{20}}} \right) \cdot \left( {1 + \frac{7}{{33}}} \right) \cdot .. \cdot \left( {1 + \frac{7}{{2900}}} \right)\]
\[ = \frac{{16}}{9} \cdot \frac{{27}}{{20}} \cdot \frac{{40}}{{33}} \cdot ... \cdot \frac{{2\,\,907}}{{2\,\,900}}\]
\[ = \frac{{2 \cdot 8 \cdot 3 \cdot 9 \cdot 4 \cdot 10 \cdot ... \cdot 51 \cdot 57}}{{1 \cdot 9 \cdot 2 \cdot 10 \cdot 3 \cdot 11 \cdot ... \cdot 50 \cdot 58}}\]
\[ = \frac{{\left( {2 \cdot 3 \cdot 4 \cdot \cdot \cdot 51} \right)\left( {8 \cdot 9 \cdot 10 \cdot \cdot \cdot 57} \right)}}{{\left( {1 \cdot 2 \cdot 3 \cdot \cdot \cdot 50} \right)\left( {9 \cdot 10 \cdot 11 \cdot \cdot \cdot 58} \right)}}\]
\[ = \frac{{51 \cdot 8}}{{50 \cdot 58}}\]
\[ = \frac{{51 \cdot 2 \cdot 2 \cdot 2}}{{25 \cdot 2 \cdot 2 \cdot 29}}\]
\[ = \frac{{102}}{{725}}.\]
Câu 68
Tìm x, biết:
\[\left( {\frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} + ... + \frac{1}{{2014}}} \right) \cdot x = \frac{{2013}}{1} + \frac{{2012}}{2} + \frac{{2011}}{3} + ... + \frac{2}{{2012}} + \frac{1}{{2013}}\].
Tìm x, biết:
\[\left( {\frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} + ... + \frac{1}{{2014}}} \right) \cdot x = \frac{{2013}}{1} + \frac{{2012}}{2} + \frac{{2011}}{3} + ... + \frac{2}{{2012}} + \frac{1}{{2013}}\].
Lời giải
Lời giải:
Ta có:
\[\frac{{2013}}{1} + \frac{{2012}}{2} + \frac{{2011}}{3} + ... + \frac{2}{{2012}} + \frac{1}{{2013}}\]
\[ = \left( {1 + \frac{{2012}}{2}} \right) + \left( {1 + \frac{{2011}}{3}} \right) + ... + \left( {1 + \frac{2}{{2012}}} \right) + \left( {1 + \frac{1}{{2013}}} \right) + 1\]
\[ = \frac{{2014}}{2} + \frac{{2014}}{3} + ... + \frac{{2014}}{{2012}} + \frac{{2014}}{{2013}} + \frac{{2014}}{{2014}}\]
\[ = 2014 \cdot \left( {\frac{1}{2} + \frac{1}{3} + ... + \frac{1}{{2012}} + \frac{1}{{2013}} + \frac{1}{{2014}}} \right)\]
Nên từ đề bài, ta có:
\[\left( {\frac{1}{2} + \frac{1}{3} + ... + \frac{1}{{2012}} + \frac{1}{{2013}} + \frac{1}{{2014}}} \right) \cdot x = 2014 \cdot \left( {\frac{1}{2} + \frac{1}{3} + ... + \frac{1}{{2012}} + \frac{1}{{2013}} + \frac{1}{{2014}}} \right)\]
Suy ra x = 2014.
Lời giải
Lời giải:
(145 × 99 + 145) ‒ (143 × 102 ‒ 143)
= [(145 × (99 + 1)] ‒ [(143 × (102 ‒ 1)]
= (145 × 100) ‒ (143 × 101)
= 14500 ‒ 14443
= 57.
Lời giải
Lời giải:
A = (‒2) + (‒59) ‒ (‒22) + 59
= ‒2 ‒ 59 + 22 + 59
= (‒2 + 22) + (‒59 + 59)
= 20.
Câu 71
Tính: \[\frac{{{2^{23}} + {\rm{ }}{2^{24}} + {\rm{ }}{2^{25}}}}{{{2^{18}} + {2^{19}} + {2^{20}}}}\].
Tính: \[\frac{{{2^{23}} + {\rm{ }}{2^{24}} + {\rm{ }}{2^{25}}}}{{{2^{18}} + {2^{19}} + {2^{20}}}}\].
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{{{2^{23}} + {\rm{ }}{2^{24}} + {\rm{ }}{2^{25}}}}{{{2^{18}} + {2^{19}} + {2^{20}}}}\]
\[ = \frac{{{2^{18}}\left( {{2^5} + {\rm{ }}{2^6} + {\rm{ }}{2^7}} \right)}}{{{2^{18}}\left( {{2^0} + {2^1} + {2^2}} \right)}}\]
\[ = \frac{{{2^5}\left( {{2^0} + {\rm{ }}{2^1} + {\rm{ }}{2^2}} \right)}}{{{2^0} + {2^1} + {2^2}}}\]
= 25 = 32.
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{{{2^3} \cdot {9^4} + {9^3} \cdot 45}}{{{9^2} \cdot 10 - {9^2}}}\]
\[ = \frac{{8 \cdot {9^4} + {9^3} \cdot 9 \cdot 5}}{{{9^2} \cdot 10 - {9^2}}}\]
\[ = \frac{{8 \cdot {9^4} + {9^4} \cdot 5}}{{{9^2} \cdot 10 - {9^2} \cdot 1}}\]
\[ = \frac{{{9^4} \cdot \left( {8 + 5} \right)}}{{{9^2} \cdot \left( {10 - 1} \right)}}\]
\[ = \frac{{{9^4} \cdot 13}}{{{9^3}}}\]
= 9.13 = 117.
Lời giải
Lời giải:
(2x ‒ 1)3 = 27
(2x ‒ 1)3 = 33
2x ‒ 1 = 3
2x = 4
x = 2
Vậy x = 2.
Lời giải
Lời giải:
(3x ‒ 16y ‒24)2 = 9x2 + 16x + 32
[3x ‒ (16y + 24)]2 = 9x2 + 16x + 32
9x2 − 6x(16y + 24) + (16y + 24)2 = 9x2 + 16x + 32
−96xy – 144x + 256y2 + 768y + 576 = 16x + 32
256y2 − 96xy – 160x + 768y + 544 = 0
x(3y + 5) = 8y2 + 24y + 17
\[x = \frac{{8{y^2} + 24y + 17}}{{3y + 5}}\]
\[9x = \frac{{9\left( {8{y^2} + 24y + 17} \right)}}{{3y + 5}}\]
Do x ∈ ℤ nên \[\frac{{9\left( {8{y^2} + 24y + 17} \right)}}{{3y + 5}} \in \mathbb{Z}\] hay \[\frac{{72{y^2} + 216y + 153}}{{3y + 5}} \in \mathbb{Z}\]
Suy ra \[\frac{{24y\left( {3y + 5} \right) + 32\left( {3y + 5} \right) - 7}}{{3y + 5}} \in \mathbb{Z}\]
Do đó \[24y + 32 - \frac{7}{{3y + 5}} \in \mathbb{Z}\]
Mà y ∈ ℤ nên 3y + 5 ∈ Ư(7), mà Ư(7) = {‒7; ‒1; 1; 7}.
Ta có bảng giá trị:
3y + 5 |
‒7 |
‒1 |
1 |
7 |
y |
‒4 |
‒2 |
\( - \frac{4}{3}\) |
\(\frac{2}{3}\) |
Do y ∈ ℤ nên ta chọn y ∈ {‒4; ‒2}.
Lời giải
Lời giải:
(4x ‒ 3)4 = (4x ‒ 3)2
(4x ‒ 3)4 ‒ (4x ‒ 3)2 = 0
(4x ‒ 3)2.(4x ‒ 3)2 ‒ (4x ‒ 3)2 = 0
(4x ‒ 3)2.[(4x ‒ 3)2 ‒ 1] = 0
(4x ‒ 3)2 = 0 hoặc (4x ‒ 3)2 ‒ 1 = 0
⦁ Với (4x ‒ 3)2 = 0
4x ‒ 3 = 0
\[x = \frac{3}{4}\]
⦁ Với (4x ‒ 3)2 ‒ 1 = 0
4x ‒ 3 = 1 hoặc 4x ‒ 3 = ‒1
x = 1 hoặc \[x = \frac{1}{2}\]
Vậy \[x = \frac{3}{4}\]; x = 1; \[x = \frac{1}{2}\].
Câu 76
Tính:
\[\frac{{\left( { - \frac{5}{7} - \frac{7}{9} + \frac{9}{{11}} - \frac{{11}}{{13}}} \right) \cdot \left( {3 - \frac{3}{4}} \right)}}{{\left( {\frac{{10}}{{21}} + \frac{{14}}{{27}} - \frac{{18}}{{33}} + \frac{{22}}{{39}}} \right):\left( {2 - \frac{2}{3}} \right)}}\].
Tính:
\[\frac{{\left( { - \frac{5}{7} - \frac{7}{9} + \frac{9}{{11}} - \frac{{11}}{{13}}} \right) \cdot \left( {3 - \frac{3}{4}} \right)}}{{\left( {\frac{{10}}{{21}} + \frac{{14}}{{27}} - \frac{{18}}{{33}} + \frac{{22}}{{39}}} \right):\left( {2 - \frac{2}{3}} \right)}}\].
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{{\left( { - \frac{5}{7} - \frac{7}{9} + \frac{9}{{11}} - \frac{{11}}{{13}}} \right) \cdot \left( {3 - \frac{3}{4}} \right)}}{{\left( {\frac{{10}}{{21}} + \frac{{14}}{{27}} - \frac{{18}}{{33}} + \frac{{22}}{{39}}} \right):\left( {2 - \frac{2}{3}} \right)}}\]
\[ = \frac{{\left( { - \frac{5}{7} - \frac{7}{9} + \frac{9}{{11}} - \frac{{11}}{{13}}} \right) \cdot \frac{9}{4}}}{{ - \frac{2}{3} \cdot \left( { - \frac{5}{7} - \frac{7}{9} + \frac{9}{{11}} - \frac{{11}}{{13}}} \right) \cdot \frac{3}{4}}}\]
\[ = \frac{{\frac{9}{4}}}{{ - \frac{2}{4}}} = \frac{9}{4} \cdot \left( { - 2} \right) = - \frac{9}{2}.\]
Lời giải
Lời giải:
(5x + 1)2 ‒ (5x + 3)(5x ‒ 3) = 30
25x2 + 10x + 1 − (25x2 − 9) = 30
25x2 + 10x + 1 − 25x2 + 9 = 30
10x + 10 = 30
10x = 30 ‒ 10
10x = 20
x = 2
Vậy x = 2.
Câu 78
Tính tổng:
\[A = \frac{{38}}{{25}} + \frac{9}{{10}} - \frac{{11}}{{15}} + \frac{{13}}{{21}} - \frac{{15}}{{28}} + \frac{{17}}{{36}} - ... + \frac{{197}}{{4851}} - \frac{{199}}{{4950}}\].
Tính tổng:
\[A = \frac{{38}}{{25}} + \frac{9}{{10}} - \frac{{11}}{{15}} + \frac{{13}}{{21}} - \frac{{15}}{{28}} + \frac{{17}}{{36}} - ... + \frac{{197}}{{4851}} - \frac{{199}}{{4950}}\].
Lời giải
Lời giải:
\[A = \frac{{38}}{{25}} + \frac{9}{{10}} - \frac{{11}}{{15}} + \frac{{13}}{{21}} - \frac{{15}}{{28}} + \frac{{17}}{{36}} - ... + \frac{{197}}{{4851}} - \frac{{199}}{{4950}}\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + \frac{{18}}{{20}} - \frac{{22}}{{30}} + \frac{{26}}{{42}} - ... + \frac{{394}}{{9702}} - \frac{{398}}{{9900}}\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + 2\left( {\frac{9}{{20}} - \frac{{11}}{{30}} + \frac{{13}}{{42}} - ... + \frac{{197}}{{9702}} - \frac{{199}}{{9900}}} \right)\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + 2\left( {\frac{9}{{4 \cdot 5}} - \frac{{11}}{{5 \cdot 6}} + \frac{{13}}{{6 \cdot 7}} - ... + \frac{{197}}{{98 \cdot 99}} - \frac{{199}}{{99 \cdot 100}}} \right)\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + 2\left[ {\left( {\frac{1}{4} + \frac{1}{5}} \right) - \left( {\frac{1}{5} + \frac{1}{6}} \right) + \left( {\frac{1}{6} + \frac{1}{7}} \right) - ... + \left( {\frac{1}{{98}} + \frac{1}{{99}}} \right) - \left( {\frac{1}{{99}} + \frac{1}{{100}}} \right)} \right]\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + 2 \cdot \left( {\frac{1}{4} - \frac{1}{{100}}} \right)\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + 2 \cdot \left( {\frac{{25}}{{100}} - \frac{1}{{100}}} \right)\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + 2 \cdot \frac{{24}}{{100}}\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + 2 \cdot \frac{6}{{25}}\]
\[ = \frac{{38}}{{25}} + \frac{{12}}{{25}}\]
\[ = \frac{{50}}{{25}} = 2\]
Vậy A = 2.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: a ‒ 3 = a ‒ 14 + 11
Để (a ‒ 3) ⋮ (a ‒14) thì (a ‒ 14 + 11) ⋮ (a ‒ 14)
Mà (a ‒ 14) ⋮ (a ‒ 14) nên 11 ⋮ (a ‒ 14)
Hay a ‒ 14 ∈ Ư(11), mà Ư(11) = {‒11; ‒1; 1; 11}.
Ta có bảng giá trị:
a ‒ 14 |
‒11 |
‒1 |
1 |
11 |
a |
3 |
13 |
15 |
25 |
Vậy các giá trị của a là a ∈ {3; 13; 15; 25}.
Lời giải
Lời giải:
(a + b + c)3
= (a + b)3 + 3(a + b)2.c + 3.(a + b).c2 + c3
= a3 + 3a2b + 3ab2 + b3 + 3(a + b)2.c + 3.(a + b).c2 + c3
= a3 + b3 + c3 + [3a2b + 3ab2 + 3(a + b)2.c + 3.(a + b).c2]
= a3 + b3 + c3 + [3ab(a + b) + 3(a + b)2c + 3(a + b)c2]
= a3 + b3 + c3 + 3(a + b)[ab + (a + b)c + c2]
= a3 +b3 + c3 + 3(a + b)(ab + ac + bc + c2)
= a3 + b3 + c3 + 3(a + b)[a.(b + c) + c.(b + c)]
= a3 + b3 + c3 + 3(a + b)(b + c)(a + c).
Câu 81
ho a, b, c ≥ 0 với a + b + c = 3 và \[P = \frac{{{a^2}}}{{a + 2{b^3}}} + \frac{{{b^2}}}{{b + 2{c^3}}} + \frac{{{c^2}}}{{c + 2{a^3}}}.\] Tìm GTNN của P.
ho a, b, c ≥ 0 với a + b + c = 3 và \[P = \frac{{{a^2}}}{{a + 2{b^3}}} + \frac{{{b^2}}}{{b + 2{c^3}}} + \frac{{{c^2}}}{{c + 2{a^3}}}.\] Tìm GTNN của P.
Lời giải
Lời giải:
Theo bất đẳng thức Cauchy, ta có:
\[a + 2{b^3} = a + {b^3} + {b^3} \ge 3\sqrt[3]{{a \cdot {b^3} \cdot {b^3}}} = 3\sqrt[3]{{a{b^6}}}.\]
Suy ra \[\frac{{{a^2}}}{{a + 2{b^3}}} = \frac{{a\left( {a + 2{b^3}} \right) - 2a{b^3}}}{{a + 2{b^3}}} = a - \frac{{2a{b^3}}}{{a + {b^3} + {b^3}}} \ge a - \frac{{2a{b^3}}}{{3\sqrt[3]{{a{b^6}}}}} = a - \frac{{2b\sqrt[3]{a}}}{3}.\]
Tương tự, ta có: \[\frac{{{b^2}}}{{b + 2{c^3}}} \ge b - \frac{{2c\sqrt[3]{b}}}{3};\,\,\frac{{{c^2}}}{{c + 2{a^3}}} \ge c - \frac{{2a\sqrt[3]{c}}}{3}.\]
Cộng vế theo vế của các bất đẳng thức, ta được:
\[P = \frac{{{a^2}}}{{a + 2{b^3}}} + \frac{{{b^2}}}{{b + 2{c^3}}} + \frac{{{c^2}}}{{c + 2{a^3}}} \ge a + b + c - \frac{2}{3}\left( {b\sqrt[3]{a} + c\sqrt[3]{b} + a\sqrt[3]{c}} \right)\]
Mặt khác, a + b + c = 3 nên ta có:
\[P = \frac{{{a^2}}}{{a + 2{b^3}}} + \frac{{{b^2}}}{{b + 2{c^3}}} + \frac{{{c^2}}}{{c + 2{a^3}}} \ge 3 - \frac{2}{3}\left( {b\sqrt[3]{a} + c\sqrt[3]{b} + a\sqrt[3]{c}} \right)\].
Theo bất đẳng thức Cauchy, ta có: \[a + a + 1 \ge 3\sqrt[3]{{a \cdot a}} = 3\sqrt[3]{{{a^2}}}\]
Suy ra \[b\sqrt[3]{a} \le \frac{1}{3}b\left( {a + a + 1} \right) = \frac{{2ab + b}}{3}.\]
Tương tự, ta có: \[c\sqrt[3]{b} \le \frac{{2bc + c}}{3};\,\,a\sqrt[3]{c} \le \frac{{2ac + a}}{3}.\]
Cộng vế theo vế của các bất đẳng thức, ta được:
\[b\sqrt[3]{a} + c\sqrt[3]{b} + a\sqrt[3]{c} \le \frac{{2ab + b}}{3} + \frac{{2bc + c}}{3} + \frac{{2ac + a}}{3} = \frac{2}{3}\left( {ab + bc + ca} \right) + \frac{1}{3}\left( {a + b + c} \right)\]
Ta có: (a – b)2 + (b – c)2 + (c – a)2 ≥ 0
2a2 + 2b2 + 2c2 – 2ab – 2bc – 2ca ≥ 0
a2 + b2 + c2 – ab – bc – ca ≥ 0
a2 + b2 + c2 + 2ab + 2bc + 2ca ≥ 3ab + 3bc + 3ca
(a + b + c)2 ≥ 3(ab + bc + ca)
32 ≥ 3(ab + bc + ca)
Suy ra ab + bc + ca ≤ 3.
Từ đó ta có \[b\sqrt[3]{a} + c\sqrt[3]{b} + a\sqrt[3]{c} \le \frac{2}{3} \cdot 3 + \frac{1}{3} \cdot 3 = 3.\]
Do đó \[P = \frac{{{a^2}}}{{a + 2{b^3}}} + \frac{{{b^2}}}{{b + 2{c^3}}} + \frac{{{c^2}}}{{c + 2{a^3}}} \ge 3 - \frac{2}{3} \cdot 3 = 1.\]
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
Vậy giá trị nhỏ nhất của P là 1, khi a = b = c = 1.
Câu 82
Cho phương trình: (m2 + 2m + 2)x2 ‒ (m2 ‒ 2m + 2)x ‒ 1 = 0.
Tìm GTLN và GTNN của S = x1 + x2 với x1, x2 là nghiệm của phương trình đã cho.
Cho phương trình: (m2 + 2m + 2)x2 ‒ (m2 ‒ 2m + 2)x ‒ 1 = 0.
Tìm GTLN và GTNN của S = x1 + x2 với x1, x2 là nghiệm của phương trình đã cho.
Lời giải
Lời giải:
Xét phương trình (m2 + 2m + 2)x2 ‒ (m2 ‒ 2m + 2)x ‒ 1 = 0
Ta có: ac = (m2 + 2m + 2).(‒1) = ‒[(m + 1)2 + 1] < 0 nên phương trình luôn có 2 nghiệm trái dấu.
Theo định lí Viète, ta có: \[S = {x_1} + {x_2} = \frac{{{m^2} - 2m + 2}}{{{m^2} + 2m + 2}}\]
Suy ra S.m2 + 2Sm + 2S = m2 ‒ 2m + 2
Hay (S ‒ 1)m2 + 2(S + 1)m + 2(S ‒ 1) = 0 (*)
Phương trình (*) có ∆’ = (S + 1)2 ‒ 2(S ‒ 1)2 = ‒S2 + 6S ‒ 1.
Để tồn tại giá trị của S, m thì phương trình (*) phải có nghiệm m hay ∆’ ≥ 0.
Tức là ‒S2 + 6S ‒ 1 ≥ 0 hay \[3 - 2\sqrt 2 \le S \le 3 + 2\sqrt 2 \]
Vậy biểu thức S có GTNN là \[3 - 2\sqrt 2 \], GTLN là \[3 + 2\sqrt 2 \].
Câu 83
Cho hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}\left( {m - 1} \right)x - \left( {m - 1} \right)y = m - 37\,\,\,\left( 1 \right)\\x + 2y = 3m + 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\]
a) Với m nào thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất?
b) Tìm m để phương trình có nghiệm nguyên x, y và x + y bé nhất.
Cho hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}\left( {m - 1} \right)x - \left( {m - 1} \right)y = m - 37\,\,\,\left( 1 \right)\\x + 2y = 3m + 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\]
a) Với m nào thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất?
b) Tìm m để phương trình có nghiệm nguyên x, y và x + y bé nhất.
Lời giải
Lời giải:
a) Từ phương trình (2) ta có: x = 3m + 1 ‒ 2y
Thay vào phương trình (1) ta có:
(m ‒ 1)(3m + 1 ‒ 2y) ‒ (m ‒1)y = m ‒ 37
(m ‒ 1)(3m + 1) ‒ 2(m ‒1)y ‒ (m ‒ 1)y = m ‒ 37
(m ‒ 1)(3m + 1) ‒ 3(m ‒ 1)y = m‒ 37
3m2 + m ‒ 3m ‒ 1 ‒ 3(m ‒ 1)y = m ‒ 37
3m2 ‒ 2m ‒ 1 ‒ 3(m ‒ 1)y = m‒ 37
‒3(m ‒ 1)y = ‒3m2 + 3m ‒ 36
Xét thấy m = 1 thì phương trình trên vô nghiệm, do đó m ≠ 1, khi đó ta có:
\[y = \frac{{3{m^2} - 3m + 36}}{{3\left( {m - 1} \right)}} = \frac{{{m^2} - m + 12}}{{m - 1}}\].
Do đó, x = 3m + 1 ‒ 2y
\[ = 3m + 1 - 2 \cdot \frac{{{m^2} - m + 12}}{{m - 1}}\]
\[ = \frac{{3{m^2} - 3m + m - 1 - 2{m^2} + 2m - 24}}{{m - 1}}\]
\[ = \frac{{{m^2} - 25}}{{m - 1}}\]
Vậy với m ≠ 1 thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất là \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {\frac{{{m^2} - 25}}{{m - 1}};\,\,\frac{{{m^2} - m + 12}}{{m - 1}}} \right).\)
b) Theo câu a, ta có: \[x = \frac{{{m^2} - 25}}{{m - 1}} = m + 1 - \frac{{24}}{{m - 1}}\] và \[y = \frac{{{m^2} - m + 12}}{{m - 1}} = m + \frac{{12}}{{m - 1}}\]
Để x và y nguyên, thì m ‒ 1 phải là ước của 24 và 12.
Mà ƯC(24, 12) = Ư(12) = {1; 2; 3; 4; 6; 12; ‒1; ‒2; ‒3; ‒4; ‒6; ‒12}.
Do đó, m ‒ 1 ∈ {1; 2; 3; 4; 6; 12; ‒1; ‒2; ‒3; ‒4; ‒6; ‒12}.
Suy ra m ∈ {2; 3; 4; 5; 7; 13; 0; ‒1; ‒2; ‒3; ‒5; ‒11} (thỏa mãn).
Ta tính:
\[x + y = 2m + 1 + \frac{{12}}{{m - 1}} - \frac{{24}}{{m - 1}} = 2m + 1 - \frac{{12}}{{m - 1}}\].
Để x + y nhỏ nhất, ta thử các giá trị của m:
Khi m = ‒11, x + y = ‒22 + 1 + 1 = ‒20;
Khi m = ‒5, x + y = ‒10 + 1 + 2 = ‒7;
Khi m = ‒3, x + y = ‒6 + 1 + 3 = ‒2;
Khi m = ‒2, x + y = ‒4 + 1 + 4 = 1;
Khi m = ‒1, x + y = ‒2 + 1 + 6 = 5;
Khi m = 0, x + y = 0 + 1 + 12 = 13;
Khi m = 2, x + y = 4 + 1 ‒ 12 = ‒7;
Khi m = 3, x + y = 6 + 1 ‒ 6 = 1;
Khi m = 4, x + y = 8 + 1 ‒ 4 = 5;
Khi m = 5, x + y = 10 + 1 ‒ 3 = 8;
Khi m = 7, x + y = 14 + 1 ‒ 2 = 13;
Khi m = 13, x + y = 26 + 1 ‒ 1 = 26.
Giá trị nhỏ nhất của x + y là ‒20 khi m = ‒11.
Vậy m = ‒11.
Lời giải
Lời giải:
(n + 5) chia hết (2n ‒ 1)
2(n + 5) chia hết (2n ‒ 1)
(2n + 10 ) chia hết (2n ‒ 1)
(2n ‒ 1 + 11) chia hết (2n ‒ 1)
11 chia hết (2n ‒ 1)
Nên 2n ‒ 1 ∈ Ư(11)
Vậy 2n ‒ 1 ∈ {‒1; ‒11; 1; 11}.
Nếu: 2n ‒ 1 = ‒1 thì n = 0;
2n ‒ 1 = ‒11 thì n = ‒5;
2n ‒ 1 = 11 thì n = 6;
2n ‒ 1 = 1 thì n = 1.
Vậy các giá trị của n là n ∈ {0; ‒5; 6; 1}.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: x + 1; 2y + 3 là ước tự nhiên của 12.
Mà 12 = 1.12 = 2.6 = 3.4.
Do 2y + 3 là số lẻ nên 2y + 3 = 1 hoặc 2y + 3 = 3
⦁ Với 2y + 3 = 2 thì \[y = - \frac{1}{2}\] (loại).
⦁ Với 2y + 3 = 3 thì y = 0, suy ra x + 1 = 4 hay x = 3.
Vậy (x; y) = (3; 0).
Lời giải
Lời giải:
(x + 1)(x + 4)(x + 2)(x + 3) ‒ 24
= (x2 + 5x + 4)(x2 + 5x + 6) ‒ 24
= (x2 + 5x + 5 ‒ 1)(x2 + 5x + 5 + 1) ‒ 24
= (x2 + 5x + 5)2 ‒ 1 ‒ 24
= (x2 + 5x + 5)2 ‒ 25
= x(x + 5)(x2 + 5x + 10).
Lời giải
Lời giải:
(x + 2)2 ‒ x + 4 = 0
x2 + 4x + 4 − x + 4 = 0
x2 + 3x + 8 = 0
x2 + 2x.1,5 + 2,25 + 5,75 = 0
(x + 1,5)2 + 5,75 = 0
Ta có: (x + 1,5)2 ≥ 0 với mọi x nên (x + 1,5)2 + 5,75 > 0 với mọi x.
Vậy phương trình vô nghiệm.
Câu 88
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}{\left( {x + y} \right)^2} = xy + 3y - 1\\x + y = \frac{{{x^2} + y + 1}}{{1 + {x^2}}}.\end{array} \right.\]
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}{\left( {x + y} \right)^2} = xy + 3y - 1\\x + y = \frac{{{x^2} + y + 1}}{{1 + {x^2}}}.\end{array} \right.\]
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[\left\{ \begin{array}{l}{\left( {x + y} \right)^2} = xy + 3y - 1\\x + y = \frac{{{x^2} + y + 1}}{{1 + {x^2}}}\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}{x^2} + 2xy + {y^2} - xy - 3y + 1 = 0\\x + y = \frac{{{x^2} + 1}}{{1 + {x^2}}} + \frac{y}{{1 + {x^2}}}\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}{x^2} + xy + {y^2} - 3y + 1 = 0\\x + y - 1 = \frac{y}{{1 + {x^2}}}\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}y\left( {x + y - 3} \right) = - \left( {{x^2} + 1} \right)\\x + y - 3 = \frac{y}{{1 + {x^2}}} - 2\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}\frac{y}{{1 + {x^2}}}\left( {x + y - 3} \right) = - 1\\x + y - 3 = \frac{y}{{1 + {x^2}}} - 2\end{array} \right.\]
Đặt \[\frac{y}{{1 + {x^2}}} = a;\,\,x + y - 3 = b,\] khi đó ta có hệ phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}ab = - 1\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\b = a - 2\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\]
Thế (2) vào (1), ta được:
a(a – 2) = –1
a2 – 2a + 1 = 0
(a – 1)2 = 0
a – 1 = 0
a = 1.
Thay a = 1 vào phương trình (2), ta được: b = 1 – 2 = –1.
Với a = 1 và b = –1, ta có \[\left\{ \begin{array}{l}\frac{y}{{1 + {x^2}}} = 1\\x + y - 3 = - 1\end{array} \right.\] hay \[\left\{ \begin{array}{l}y = 1 + {x^2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 3 \right)\\x + y - 3 = - 1\,\,\,\,\,\,\,\left( 4 \right)\end{array} \right.\]
Thế (3) vào (4), ta được:
x + 1 + x2 – 3 = –1
x2 + x – 1 = 0
\(x = \frac{{ - 1 + \sqrt 5 }}{2}\) hoặc \(x = \frac{{ - 1 - \sqrt 5 }}{2}.\)
Với \(x = \frac{{ - 1 + \sqrt 5 }}{2}\) ta có \(y = 1 + {\left( {\frac{{ - 1 + \sqrt 5 }}{2}} \right)^2} = \frac{{5 - \sqrt 5 }}{2}.\)
Với \(x = \frac{{ - 1 - \sqrt 5 }}{2}\) ta có \(y = 1 + {\left( {\frac{{ - 1 - \sqrt 5 }}{2}} \right)^2} = \frac{{5 + \sqrt 5 }}{2}.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có hai nghiệm là \(\left( {\frac{{ - 1 + \sqrt 5 }}{2};\,\,\frac{{5 - \sqrt 5 }}{2}} \right);\,\,\left( {\frac{{ - 1 - \sqrt 5 }}{2};\,\,\frac{{5 + \sqrt 5 }}{2}} \right).\)
Lời giải
Lời giải:
\[{\left( {{x^2} + 1} \right)^2} = 5 - x\sqrt {2{x^2} + 4} \]
\[{x^4} + 2{x^2} + 1 = 5 - x\sqrt {2{x^2} + 4} \]
\[{x^2}\left( {{x^2} + 2} \right) = 4 - x\sqrt {2{x^2} + 4} \] (1)
Đặt \[t = x\sqrt {2{x^2} + 4} \]
Suy ra t2 = x2(2x2 + 4)
Suy ra \[{x^2}\left( {{x^2} + 2} \right) = \frac{{{t^2}}}{2}\]
Từ (1) ta có phương trình:
\[\frac{{{t^2}}}{2} = 4 - t\]
t2 + 2t ‒ 8 = 0
t = ‒4 hoặc t = 2
⦁ Với t = ‒4 ta có:
\[x\sqrt {2{x^2} + 4} = - 4\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x < 0\\ - x\sqrt {2{x^2} + 4} = 4\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x < 0\\{\left( { - x\sqrt {2{x^2} + 4} } \right)^2} = {4^2}\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x < 0\\{x^2}\left( {2{x^2} + 4} \right) = 16\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x < 0\\{x^4} + 2{x^2} - 8 = 0\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x < 0\\{x^2} = 2\,\,\,\left( {do\,\,{x^2} \ge 0} \right)\end{array} \right.\]
Suy ra \[x = - \sqrt 2 \]
⦁ Với t = 2 ta có:
\[x\sqrt {2{x^2} + 4} = 2\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x > 0\\{\left( {x\sqrt {2{x^2} + 4} } \right)^2} = {2^2}\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x > 0\\{x^2}\left( {2{x^2} + 4} \right) = 4\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x > 0\\{x^4} + 2{x^2} - 2 = 0\end{array} \right.\]
\[\left\{ \begin{array}{l}x > 0\\{x^2} = \sqrt 3 - 1\,\,\,\left( {do\,\,{x^2} \ge 0} \right)\end{array} \right.\]
Suy ra \[x = \sqrt {\sqrt 3 - 1} \]
Vậy phương trình có 2 nghiệm \[x = - \sqrt 2 \]; \[x = \sqrt {\sqrt 3 - 1} \].
Lời giải
Lời giải:
(x2 + 4y2 + 28)2 = 17(x4 + y4 + 14y2 + 49)
[x2 + 4(y2 + 7)]2 = 17[x4 + (y2 + 7)2]
x4 + 8x2(y2 + 7) + 16(y2 + 7)2 = 17x4 + 17(y2 + 7)2
16x4 − 8x2(y2 + 7) + (y2 + 7)2 = 0
[4x2 − (y2 + 7)]2 = 0
4x2 − y2 − 7 = 0
(2x + y)(2x − y) = 7
Vì x, y nguyên dương nên 2x + y > 0 và 2x + y > 2x − y
Do đó 2x + y = 7 và 2x − y = 1.
Giải hệ phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 7\\2x - y = 1\end{array} \right.\] ta được \[\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3.\end{array} \right.\]
Vậy x = 2, y = 3.
Câu 91
Cho số nguyên tố p. Giả sử x, y là số tự nhiên khác 0 thỏa mãn \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}}\] là số tự nhiên. Chứng minh \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}} = 1 + p\].
Cho số nguyên tố p. Giả sử x, y là số tự nhiên khác 0 thỏa mãn \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}}\] là số tự nhiên. Chứng minh \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}} = 1 + p\].
Lời giải
Lời giải:
Gọi ƯCLN(x, y) = d (d ∈ ℕ*).
Khi đó tồn tại số tự nhiên a và b để x = da, y = db và (a, b) = 1.
Ta có: \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}} = \frac{{{d^2}{a^2} + p{d^2}{b^2}}}{{{d^2}ab}} = \frac{{{a^2} + p{b^2}}}{{ab}} \in {\mathbb{N}^ * }\]
Từ đó ta được a2 + pb2 ⋮ ab, suy ra a2 + pb2 ⋮ b, suy ra a2 ⋮ b.
Do (a, b) = 1 nên suy ra ta được b = 1. Suy ra a2 + p ⋮ a, suy ra p ⋮ a.
Do p là số nguyên tố nên ta được a = 1 hoặc a = p.
⦁ Với a = 1, khi đó ta được x = y = d nên suy ra \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}} = \frac{{{d^2} + p{d^2}}}{{{d^2}}} = p + 1\]
⦁ Với a = p, khi đó ta được a = dp; y = d nên suy ra \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}} = \frac{{{d^2}{p^2} + p{d^2}}}{{{d^2}p}} = p + 1\]
Vậy ta luôn có: \[\frac{{{x^2} + p{y^2}}}{{xy}} = p + 1\].
Lời giải
Lời giải:
(x2 + x ‒ 1)2 + 4x2 + 4x
= x4 + x2 + 1 + 2x3 ‒ 2x ‒ 2x2 + 4x2 + 4x
= x4 + 2x3 + 3x2 + 2x + 1
\[ = {x^2}\left( {{x^2} + 2x + 3 + \frac{2}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)\]
\[ = {x^2}\left[ {\left( {{x^2} + 2 \cdot x \cdot \frac{1}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right) + 2x + 1 + \frac{2}{x}} \right]\]
\[ = {x^2}\left[ {{{\left( {x + \frac{1}{x}} \right)}^2} + 2 \cdot \left( {x + \frac{1}{x}} \right) + 1} \right]\]
\[ = {x^2}{\left( {x + \frac{1}{x} + 1} \right)^2} = {\left( {{x^2} + x + 1} \right)^2}.\]
Câu 93
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}2y({x^2} - {y^2}) = 3x\\x\left( {{x^2} + {y^2}} \right) = 10y\end{array} \right.\].
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}2y({x^2} - {y^2}) = 3x\\x\left( {{x^2} + {y^2}} \right) = 10y\end{array} \right.\].
Lời giải
Lời giải:
\[\left\{ \begin{array}{l}2y({x^2} - {y^2}) = 3x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\x\left( {{x^2} + {y^2}} \right) = 10y\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\]
⦁ Xét trường hợp đặc biệt:
Nếu x = 0, từ phương trình (1) ta có 2y.(‒y2) = 0, suy ra y = 0.
Thay x = 0, y = 0 vào phương trình (2), ta được 0.0 = 0 (luôn đúng).
Như vậy, cặp số (0; 0) là một nghiệm của hệ.
⦁ Xét trường hợp xy ≠ 0.
Chia phương trình (1) cho phương trình (2), ta được:
\[\frac{{2y\left( {{x^2} - {y^2}} \right)}}{{x\left( {{x^2} + {y^2}} \right)}} = \frac{{3x}}{{10y}}\]
20y2(x2 ‒ y2) = 3x2(x2 + y2)
20x2y2 ‒ 20y4 = 3x4 + 3x2y2
3x4 ‒ 17x2y2 + 20y4 = 0
3x4 – 12x2y2 – 5x2y2 + 20y4 = 0
3x2(x2 – 4y2) – 5y2(x2 – 4y2) = 0
(x2 – 4y2)(3x2 – 5y2) = 0
x2 = 4y2 hoặc \[{x^2} = \frac{5}{3}{y^2}\]
+) Với x2 = 4y2, ta có x = 2y hoặc x = –2y
⦁ Thế x = 2y vào phương trình x(x2 + y2) = 10y, ta được:
2y[(2y)2 + y2] = 10y
2y.5y2 = 10y
10y3 = 10y
y3 – y = 0
y(y2 ‒ 1) = 0
y = 0 (loại) hoặc y = 1 (thỏa mãn) hoặc y = ‒1 (thỏa mãn).
Khi y = 1, ta có x = 2.
Khi y = ‒1, ta có x = ‒2.
Do đó (2; 1), (‒2; ‒1) là các nghiệm của hệ phương trình.
⦁ Thế x = ‒2y vào phương trình x(x2 + y2) = 10y, ta được:
‒2y[(‒2y)2 + y2] = 10y
‒2y.5y2 = 10y
‒10y3 = 10y
y3 + y = 0
y(y2 + 1) = 0
y = 0 (loại) và y2 + 1 = 0 (vô lí).
Như vậy, trong trường hợp này, hệ phương trình vô nghiệm.
+) Với \[{x^2} = \frac{5}{3}{y^2}\], ta có \[x = y\sqrt {\frac{5}{3}} \] hoặc \[x = - y\sqrt {\frac{5}{3}} \].
⦁ Thế \[x = y\sqrt {\frac{5}{3}} \] vào phương trình x(x2 + y2) = 10y, ta được:
\[y\sqrt {\frac{5}{3}} \left[ {{{\left( {y\sqrt {\frac{5}{3}} } \right)}^2} + {y^2}} \right] = 10y\]
\[y\frac{{\sqrt {15} }}{3} \cdot \frac{8}{3}{y^2} = 10y\]
\[\frac{{8\sqrt {15} }}{9}{y^3} - 10y = 0\]
\[2y\left( {\frac{{4\sqrt {15} }}{9}{y^2} - 5} \right) = 0\]
y = 0 (loại) hoặc \[{y^2} = \frac{{45}}{{4\sqrt {15} }}\]
Suy ra: \[y = \sqrt {\frac{{45}}{{4\sqrt {15} }}} = \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} \] hoặc \[y = - \sqrt {\frac{{45}}{{4\sqrt {15} }}} = - \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} \]
Khi \[y = \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} ,\] ta có \[x = \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} \cdot \sqrt {\frac{5}{3}} = \sqrt {\frac{{5\sqrt {15} }}{4}} \].
Khi \[y = - \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} ,\] ta có \[x = - \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} \cdot \sqrt {\frac{5}{3}} = - \sqrt {\frac{{5\sqrt {15} }}{4}} \].
Do đó \[\left( {\sqrt {\frac{{5\sqrt {15} }}{4}} ;\,\,\sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} } \right);\,\,\left( { - \sqrt {\frac{{5\sqrt {15} }}{4}} ;\,\, - \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} } \right)\] là hai nghiệm của hệ phương trình.
⦁ Thế \[x = - y\sqrt {\frac{5}{3}} \] vào phương trình x(x2 + y2) = 10y, ta được:
\[ - y\sqrt {\frac{5}{3}} \left[ {{{\left( { - y\sqrt {\frac{5}{3}} } \right)}^2} + {y^2}} \right] = 10y\]
\[ - y\frac{{\sqrt {15} }}{3} \cdot \frac{8}{3}{y^2} = 10y\]
\[\frac{{8\sqrt {15} }}{9}{y^3} + 10y = 0\]
\[2y\left( {\frac{{4\sqrt {15} }}{9}{y^2} + 5} \right) = 0\]
y = 0 (loại) và \[\frac{{4\sqrt {15} }}{9}{y^2} + 5 = 0\] (vô lí).
Như vậy, trong trường hợp này, hệ phương trình vô nghiệm.
Vậy hệ phương trình có 5 nghiệm là (0; 0), (2; 1), (‒2; ‒1), \[\left( {\sqrt {\frac{{5\sqrt {15} }}{4}} ;\,\,\sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} } \right)\], \[\left( { - \sqrt {\frac{{5\sqrt {15} }}{4}} ;\,\, - \sqrt {\frac{{3\sqrt {15} }}{4}} } \right)\].
Lời giải
Lời giải:
⦁ Xét vế phải của phương trình:
y4 ‒ 6y5 + 11y2 ‒ 6y
= y(y3 ‒ 6y2 + 11y ‒ 6)
= y(y3 – y2 – 5y2 + 5y + 6y – 6)
= y[y2(y – 1) – 5y(y – 1) + 6(y – 1)]
= y (y – 1)(y2 – 5y + 6)
= y(y – 1)(y2 – 2y – 3y + 6)
= y(y – 1)[y(y – 2) – 3(y – 2)]
= y(y ‒ 1)(y ‒ 2)(y ‒3).
Vậy ta có (x ‒ 2018)2 = y(y ‒ 1)(y ‒ 2)(y ‒3).
⦁ Tìm giá trị của y:
Vì (x ‒ 2018)2 ≥ 0 là số chính phương, nên y(y ‒ 1)(y ‒ 2)(y ‒ 3) cũng là số chính phương không âm. Ta xét các trường hợp:
Nếu y ≤ 0 hoặc y ≥ 3 thì y(y ‒ 1)(y ‒ 2)(y ‒ 3) sẽ không phải là số chính phương.
Nếu y = 1, thì y(y ‒ 1)(y ‒ 2)(y ‒ 3) = 0, suy ra x = 2018
Nếu y = 2, thì y(y ‒ 1)(y ‒ 2)(y ‒ 3) = 0, suy ra x = 2018.
Vậy ta có hai cặp nghiệm là (2018; 1) và (2018; 2).
Lời giải
Lời giải:
(x ‒ 5)(x ‒ 7) = 0
x ‒ 5 = 0 hoặc x ‒ 7 = 0
x = 5 hoặc x = 7
Vậy x = 5, x = 7.
Lời giải
Lời giải:
(x + y)3 ‒ x(x + y)2 = (x + y)2(x + y ‒ x) = (x + y)2y.
Lời giải
Lời giải:
Vì 3n luôn chia hết cho n nên để 3n + 7 chia hết cho n thì ta cần 7 chia hết cho n.
Suy ra n ∈ Ư(7) = {1; –1; 7; –7}.
Mà n là số tự nhiên nên n ∈ {1; 7}.
Câu 98
Cho hai tập hợp A, B thỏa mãn A∖B = {1; 2}, A ∩ B = {3; 4}. Khi đó số phần tử của tập hợp A là bao nhiêu?
Cho hai tập hợp A, B thỏa mãn A∖B = {1; 2}, A ∩ B = {3; 4}. Khi đó số phần tử của tập hợp A là bao nhiêu?
Lời giải
Lời giải:
Ta có: A∖B = {1; 2} nên tập hợp A có các phần tử 1; 2.
A ∩ B = {3; 4} nên tập hợp A có các phần tử 3; 4.
Suy ra A = {1; 2; 3; 4}.
Vậy A có 4 phần tử.
Lời giải
Lời giải:
[504 ‒ (52.8 + 70) : 33 + 6] : 125
= [504 ‒ (25.8 + 70) : 27 + 6] : 125
= [504 ‒ (200 + 70) : 27 + 6] : 125
= [504 ‒ 270 : 27 + 6] : 125
= [504 ‒ 10 + 6] : 125
= 500 : 125
= 4.
Lời giải
Lời giải:
\[\sqrt {3 - \sqrt 5 } + \sqrt {3 + \sqrt 5 } \]
\[ = \frac{{\sqrt {6 - 2\sqrt 5 } + \sqrt {6 + 2\sqrt 5 } }}{{\sqrt 2 }}\]
\[ = \frac{{\sqrt {5 - 2\sqrt 5 + 1} + \sqrt {5 + 2\sqrt 5 + 1} }}{{\sqrt 2 }}\]
\[ = \frac{{\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 1} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {\sqrt 5 + 1} \right)}^2}} }}{{\sqrt 2 }}\]
\[ = \frac{{\left| {\sqrt 5 - 1} \right| + \left| {\sqrt 5 + 1} \right|}}{{\sqrt 2 }}\]
\[ = \frac{{\sqrt 5 - 1 + \sqrt 5 + 1}}{{\sqrt 2 }}\]
\[ = \frac{{2\sqrt 5 }}{{\sqrt 2 }} = \sqrt {10} .\]
317 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%