10000 câu trắc nghiệm tổng hợp môn Toán 2025 mới nhất (có đáp án) - Phần 14
24 người thi tuần này 4.6 1.6 K lượt thi 100 câu hỏi 60 phút
🔥 Đề thi HOT:
5920 câu Trắc nghiệm tổng hợp môn Toán 2023 có đáp án (Phần 1)
135 câu Bài tập Hình học mặt nón, mặt trụ, mặt cầu cực hay có lời giải (P1)
80 câu Trắc nghiệm Tích phân có đáp án (Phần 1)
80 câu Bài tập Hình học Khối đa diện có lời giải chi tiết (P1)
148 câu Bài tập Hình học mặt nón, mặt trụ, mặt cầu từ đề thi Đại học có lời giải (P1)
79 câu Chuyên đề Toán 12 Bài 2 Dạng 1: Xác định vectơ pháp tuyến và viết phương trình mặt phẳng có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Số phức có đáp án (Vận dụng)
20 câu Trắc nghiệm Phương trình đường thẳng trong không gian có đáp án (Nhận biết)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
Tính:
\[5\frac{{14}}{{17}} \cdot \left( { - 3\frac{1}{4}} \right) + 6\frac{3}{{17}} \cdot \left( { - 3\frac{1}{4}} \right)\].
Tính:
\[5\frac{{14}}{{17}} \cdot \left( { - 3\frac{1}{4}} \right) + 6\frac{3}{{17}} \cdot \left( { - 3\frac{1}{4}} \right)\].
Lời giải
Lời giải:
\[5\frac{{14}}{{17}} \cdot \left( { - 3\frac{1}{4}} \right) + 6\frac{3}{{17}} \cdot \left( { - 3\frac{1}{4}} \right)\]
\[ = \left( { - 3\frac{1}{4}} \right) \cdot \left( {5\frac{{14}}{{17}} + 6\frac{3}{{17}}} \right)\]
\[ = - \frac{{13}}{4} \cdot \left( {5 + \frac{{14}}{{17}} + 6 + \frac{3}{{17}}} \right)\]
\[ = - \frac{{13}}{4} \cdot \left( {11 + 1} \right)\]
\[ = - \frac{{13}}{4} \cdot 12 = - 39\]
Lời giải
Lời giải:
1 tấn = 1000kg
5 tấn 25 kg = 5000kg + 25kg = 5025kg.
Lời giải
Lời giải:
5% của 1000 là:
1000 × 5 : 100 = 50.
Lời giải
Lời giải:
1 km = 1000 m
5,38km = 5380 m.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[\frac{5}{8} = \frac{{5 \times 125}}{{8 \times 125}} = \frac{{625}}{{1000}} = 0,625.\]
Lời giải
Lời giải:
5x + 5x + 1 = 150
5x + 5x.5 = 150
5x(1 + 5) = 150
5x.6 = 150
5x = 150 : 6
5x = 25
5x = 52
x = 2
Vậy x = 2.
Lời giải
Lời giải:
\[{5^{x + 3}} + \frac{5}{6} \cdot {5^{x + 4}} = \frac{{275}}{2}\]
\[{5^{x + 3}} + \frac{5}{6} \cdot {5^{x + 3}} \cdot 5 = \frac{{275}}{2}\]
\[{5^{x + 3}} \cdot \left( {1 + \frac{5}{6} \cdot 5} \right) = \frac{{275}}{2}\]
\[{5^{x + 3}} \cdot \frac{{31}}{6} = \frac{{275}}{2}\]
\[{5^{x + 3}} = \frac{{275}}{2}:\frac{{31}}{6}\]
\[{5^{x + 3}} = \frac{{825}}{{31}}\] (vô lí)
Vậy không có giá trị x thỏa mãn.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 500 : 25 = 10.
Lời giải
Lời giải:
8% của 50000 là:
50000 × 8 : 100 = 4000.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 50000 : 1000 = 50.
Câu 11
Một xí nghiệp may được 50 000 áo sơ mi, lần đầu bán được 28000 áo sơ mi, lần sau bán được 17000 áo sơ mi. Hỏi xí nghiệp đó còn lại bao nhiêu áo sơ mi (giải bằng hai cách khác nhau)
Một xí nghiệp may được 50 000 áo sơ mi, lần đầu bán được 28000 áo sơ mi, lần sau bán được 17000 áo sơ mi. Hỏi xí nghiệp đó còn lại bao nhiêu áo sơ mi (giải bằng hai cách khác nhau)
Lời giải
Lời giải:
Cách 1: Giải bằng hai phép tính
Số áo sơ mi xí nghiệp đã bán là:
28 000 + 17 000 = 45 000 (áo)
Số áo sơ mi xí nghiệp còn lại là:
50 000 ‒ 45 000 = 5 000 (áo).
Đáp số: 5 000 cái áo.
Cách 2: Giải bằng một phép tính
Số áo sơ mi xí nghiệp còn lại là:
50 000 ‒ (28 000 + 17 000) = 5 000 (áo).
Đáp số: 5 000 áo.
Lời giải
Lời giải:
513 : 510 + 25.22
= 53 + 25.22
= 125 + 25.4
= 125 + 100
= 225.
Lời giải
Lời giải:
526 ‒ 131 ‒ 326 + 321
= (526 ‒ 326) + (321 ‒ 131)
= 200 + 190
= 390.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 526 ‒ 326 = 200.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 54 × 25 = 1350.
Lời giải
Lời giải:
1 dm2 = 100 cm2
54 dm2 7 cm2 = 54 × 100 cm2 + 7 cm2 = 5400 cm2 + 7 cm2 = 5407 cm2.
Lời giải
Lời giải:
Để 548* chia hết cho 5 thì số cần tìm phải có tận cùng là 0 hoặc 5
Xét số 5480 có tổng các chữ số 5 + 4 + 8 + 0 = 17 không chia hết cho 3 nên 5480 không chia hết cho 3.
Xét số 5485 có tổng các chữ số 5+ 4 + 8 + 5 = 22 không chia hết cho 3 nên 5485 không chia hết cho 3.
Vậy không tồn tại chữ số * thỏa mãn để 548* chia hết cho 3 và 5.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 56 ‒ 17 = 39.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 560 × 55 = 30800.
Lời giải
Lời giải:
57 + (‒37) + 43 + 37 + (‒400)
= 57 ‒ 37 + 43 + 37 ‒ 400
= 100 ‒ 400
= ‒300.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 57 × 6 = 342.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 57 × 9 = 513.
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{1}{{10}} - \left( {x - \frac{3}{{25}}} \right) = \frac{1}{{50}}\]
\[x - \frac{3}{{25}} = \frac{1}{{10}} - \frac{1}{{50}}\]
\[x - \frac{3}{{25}} = \frac{2}{{25}}\]
\[x = \frac{2}{{25}} + \frac{3}{{25}}\]
\[x = \frac{1}{5}\]
Vậy \[x = \frac{1}{5}\].
Lời giải
Lời giải:
1 m = 10 dm
1 cm = 0,1 dm
5m 3 cm = 50 dm + 0,3 dm = 50,3 dm.
Lời giải
Lời giải:
5x + 25 = 125
5x = 125 ‒ 25
5x = 100
x = 20
Vậy x = 20.
Câu 26
Giải hệ phương trình:
\[\left\{ \begin{array}{l}5{x^2} + 2{y^2} + 2xy = 26\\3x + \left( {2x + y} \right)\left( {x - y} \right) = 11\end{array} \right.\]
Giải hệ phương trình:
\[\left\{ \begin{array}{l}5{x^2} + 2{y^2} + 2xy = 26\\3x + \left( {2x + y} \right)\left( {x - y} \right) = 11\end{array} \right.\]
Lời giải
Lời giải:
\[\left\{ \begin{array}{l}5{x^2} + 2{y^2} + 2xy = 26\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\3x + \left( {2x + y} \right)\left( {x - y} \right) = 11\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\]
Phương trình (2) viết lại như sau:
3x + 2x2 ‒ 2xy + xy ‒ y2 = 11
2x2 ‒ xy ‒ y2 + 3x = 11
4x2 ‒ 2xy ‒ 2y2 + 6x = 22.
Cộng từng vế của phương trình trên với phương trình (1) ta được:
(5x2 + 2y2 + 2xy) + (4x2 ‒ 2xy ‒ 2y2 + 6x) = 26 + 22
9x2 + 6x = 48
9x2 – 18x + 24x – 48 = 0
9x(x – 2) + 24(x – 2) = 0
(x – 2)(9x + 24) = 0
x – 2 = 0 hoặc 9x + 24 = 0
x = 2 hoặc \(x = - \frac{8}{3}.\)
⦁ Thay x = 2 vào phương trình (1) ta được:
5.22 + 2y2 + 2.2.y = 26
20 + 2y2 + 4y = 26
2y2 + 4y ‒ 6 = 0
y = 1 hoặc y = ‒3.
Do đó các cặp số (2; 1); (2; ‒3) là nghiệm của hệ phương trình.
⦁ Thay \(x = - \frac{8}{3}\) vào phương trình (1) ta được:
\[5 \cdot {\left( { - \frac{8}{3}} \right)^2} + 2{y^2} + 2 \cdot \left( { - \frac{8}{3}} \right) \cdot y = 26\]
\[\frac{{320}}{9} + 2{y^2} - \frac{{16}}{3}y = 26\]
18y2 – 48y + 86 = 0 (phương trình vô nghiệm).
Vậy hệ phương trình có hai nghiệm là (2; 1), (2; ‒3).
Lời giải
Lời giải:
Tổng trên có số các số hạng là:
(46 ‒ 2) : 4 + 1 = 12(số)
Tổng của số cuối và số đầu là:
46 + 2 = 48
Tổng trên có số các cặp số có tổng là 48 là:
12 : 2 = 6 (cặp)
Kết quả của tổng trên là: 48 × 6 = 288.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 6 × 150000 = 900000.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 6,84 ‒ 6,48 = 0,36.
Câu 30
Rút gọn:
\[\frac{{{6^8} \cdot {2^4} - {4^5} \cdot {{18}^4}}}{{{{27}^3} \cdot {8^4} - {3^9} \cdot {2^{13}}}}\]
Rút gọn:
\[\frac{{{6^8} \cdot {2^4} - {4^5} \cdot {{18}^4}}}{{{{27}^3} \cdot {8^4} - {3^9} \cdot {2^{13}}}}\]
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{{{6^8} \cdot {2^4} - {4^5} \cdot {{18}^4}}}{{{{27}^3} \cdot {8^4} - {3^9} \cdot {2^{13}}}}\]
\[ = \frac{{{2^8} \cdot {3^8} \cdot {2^4} - {2^{2 \cdot 5}} \cdot {3^{2 \cdot 4}} \cdot {2^4}}}{{{3^{3 \cdot 3}} \cdot {2^{3 \cdot 4}} - {3^9} \cdot {2^{13}}}}\]
\[ = \frac{{{2^{12}} \cdot {3^8} - {2^{14}} \cdot {3^8}}}{{{3^9} \cdot {2^{12}} - {3^9} \cdot {2^{13}}}}\]
\[ = \frac{{{2^{12}} \cdot {3^8}\left( {1 - {2^2}} \right)}}{{{3^9} \cdot {2^{12}} \cdot \left( {1 - 2} \right)}}\]
\[ = \frac{{{3^8} \cdot \left( { - 3} \right)}}{{3 \cdot \left( { - 1} \right)}} = {3^8}.\]
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 60 × 8 = 480.
Lời giải
Lời giải:
Tiền vốn là: 6000000 : 12 × 100 = 50000000.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[62,5\% = \frac{{62,5}}{{100}} = \frac{{625}}{{1000}} = \frac{5}{8}.\]
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 62000 ‒ 12000 = 50000.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 63 : 4 = 15 dư 3.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 64 ‒ 32 = 32.
Lời giải
Lời giải:
\[64 \times 30\% + 64 \times \frac{7}{{10}}\]
= (0,3 + 0,7) × 64
= 1 × 64 = 64.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 65 × 25 = 1625.
Lời giải
Lời giải:
1kg = 1000g
Vậy 650 g = 0,65 kg.
Lời giải
Lời giải:
Ta có số 35 678 913 làm tròn đấy hàng trăm nghìn được số: 35 700 000.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 68 : 7 = 7 dư 5.
Lời giải
Lời giải:
686 ‒ 14.19 ‒ 14.25
= 49.14 − 14.19 − 14.25
= 14.(49 − 14 − 25)
= 14.10
= 140.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 69 × 875 = 60375.
Lời giải
Lời giải:
1 000 000 m2 = 1 km2
1 m2 = 0,000001 km2.
6 km2 4 0000 m2 = 6 km2 + 0,04 km2 = 6,04 km2.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[\frac{{6x + 5}}{{2x + 1}} = \frac{{3\left( {2x + 1} \right) + 2}}{{2x + 1}} = 3 + \frac{2}{{2x + 1}}\]
Với x nguyên, để \[\frac{{6x + 5}}{{2x + 1}}\] là số nguyên thì \[\frac{2}{{2x + 1}}\] nguyên, tức 2 ⋮ (2x + 1)
Do đó 2x + 1 ∈ Ư(2) = {−2; −1; 1; 2}.
Mà x nguyên nên 2x + 1 là số lẻ, suy ra 2x + 1 ∈ {−1; 1}.
Với 2x + 1 = ‒1 suy ra x = ‒1;
Với 2x + 1 = 1 suy ra x = 0.
Vậy x ∈ {−1; 0}.
Lời giải
Lời giải:
a) 7A = 72 + 73 + ... + 7199 + 7200
Suy ra 7A ‒ A = 7200 ‒7
Hay 6A = 7200 ‒ 7
Nên \[A = \frac{{{7^{200}} - 7}}{6}\].
b) Theo câu a, ta có 6A = 7200 ‒ 7
Theo bài, 6A + 7 = 7x + 2
Suy ra 7200 – 7 + 7 = 7x+2
7200 = 7x+2
x + 2 = 200
x = 200 ‒ 2
x = 198.
Vậy x = 198.
Lời giải
Lời giải:
72x + 72x + 3 = 344
72x + 72x .73 = 344
72x (1 + 73) = 344
72x.344 = 344
72x = 1
2x = 0
x = 0
Vậy x = 0.
Lời giải
Lời giải:
1 tạ = 100kg
Vậy 7 tạ 25kg = 7 tạ + \[\frac{{25}}{{100}}\]kg = 7 tạ + 0,25 tạ = 7,25 tạ.
Câu 49
Tính bằng cách thuận tiện:
\[\frac{7}{6} \times \frac{5}{{12}} + \frac{7}{9} \times \frac{7}{6} - \frac{7}{6} \times \frac{{13}}{{36}}\].
Tính bằng cách thuận tiện:
\[\frac{7}{6} \times \frac{5}{{12}} + \frac{7}{9} \times \frac{7}{6} - \frac{7}{6} \times \frac{{13}}{{36}}\].
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{7}{6} \times \frac{5}{{12}} + \frac{7}{9} \times \frac{7}{6} - \frac{7}{6} \times \frac{{13}}{{36}}\]
\[ = \frac{7}{6} \times \left( {\frac{5}{{12}} + \frac{7}{9} - \frac{{13}}{{36}}} \right)\]
\[ = \frac{7}{6} \times \frac{5}{6}\]
\[ = \frac{{35}}{{36}}.\]
Câu 50
Tìm x:
\[\frac{{{7^{x + 2}} + {7^{x + 1}} + {7^x}}}{{57}} = \frac{{{5^{2x}} + {5^{2x + 1}} + {5^{2x + 3}}}}{{131}}\].
Tìm x:
\[\frac{{{7^{x + 2}} + {7^{x + 1}} + {7^x}}}{{57}} = \frac{{{5^{2x}} + {5^{2x + 1}} + {5^{2x + 3}}}}{{131}}\].
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{{{7^{x + 2}} + {7^{x + 1}} + {7^x}}}{{57}} = \frac{{{5^{2x}} + {5^{2x + 1}} + {5^{2x + 3}}}}{{131}}\]
\[\frac{{{7^x} \cdot {7^2} + {7^x} \cdot 7 + {7^x}}}{{57}} = \frac{{{5^{2x}} + {5^{2x}} \cdot 5 + {5^{2x}} \cdot {5^3}}}{{131}}\]
\[\frac{{{7^x}\left( {{7^2} + 7 + 1} \right)}}{{57}} = \frac{{{5^{2x}}\left( {1 + 5 + {5^2}} \right)}}{{131}}\]
\[\frac{{{7^x} \cdot 57}}{{57}} = \frac{{{5^{2x}} \cdot 131}}{{131}}\]
7x = 52x
x = 0
Vậy x = 0.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 700 × 25 = 17500.
Lời giải
Lời giải:
30% của 700 là:
700 × 30 : 100 = 210.
Lời giải
Lời giải:
\[\frac{9}{{14}} \times 70000 + 25000:\frac{5}{3}\]
\[ = 45000 + 25000 \times \frac{3}{5}\]
= 45000 + 15000
= 60000.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 72 : 6 = 12.
Lời giải
Lời giải:
1 giờ = 60 phút = 3600 giây
7200 giây \[ = \frac{{7200}}{{3600}}\] giờ = 2 giờ.
Lời giải
Lời giải:
745 ‒ 5(120 ‒ 75) ‒ 70
= 745 ‒ 5.45 ‒ 70
= 745 ‒ 225 ‒ 70
= 520 ‒ 70
= 450.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 75 × 84 = 6300.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 75 × 8 = 600.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 78 : 6 = 13.
Câu 60
Cho biết 7a + 2b chia hết cho 13 và a, b là số tự nhiên. Chứng minh 10a + b cũng chia hết cho 13.
Cho biết 7a + 2b chia hết cho 13 và a, b là số tự nhiên. Chứng minh 10a + b cũng chia hết cho 13.
Lời giải
Lời giải:
Ta có 7a + 2b chia hết cho 13
Suy ra 10(7a + 2b) chia hết cho 13, hay 70a + 20b chia hết cho 13
70a + 7b + 13b chia hết cho 13
7(10a + b) + 13b.
Vì 13b chia hết cho 13 nên 7(10a + b) cũng chia hết cho 13.
Lại có 7 và 13 có ước chung lớn nhất bằng 1
Suy ra 10a + b chia hết cho 13.
Lời giải
Lời giải:
Ta có:
1 m2 = 100 dm2
1 dm2 = 0,01 m2
7 dm2 = 0,07 m2.
Câu 62
An đi học lúc 6h30’, dự định đến trường lúc 7h15’. Hôm nay đi khỏi nhà được 400m thì An quay về lấy 1 quyển vở để quên nên đi đến trường lúc 7h30’. Hỏi trung bình trong 1 h An đi được bao nhiêu km?
An đi học lúc 6h30’, dự định đến trường lúc 7h15’. Hôm nay đi khỏi nhà được 400m thì An quay về lấy 1 quyển vở để quên nên đi đến trường lúc 7h30’. Hỏi trung bình trong 1 h An đi được bao nhiêu km?
Lời giải
Lời giải:
Do quên vở nên An phải đi thêm quãng đường là:
400 × 2 = 800 (m)
Thời gian An phải đi thêm là:
7 giờ 15 phút ‒ 7 giờ = 15 phút
Trung bình An đi 1 giờ được quãng đường là:
800 : 15 × 60 = 3200 (m) = 3,2 (km).
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 1 km2 = 1 000 000 m2
7 km2 = 7 000 000 m2.
Lời giải
Lời giải:
Ta có 1 m2 = 100 dm2.
7 m2 = 700 dm2.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 1 dam2 = 100 m2
8 dam2 = 800 m2.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 8 × 1,3 = 10,4.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 8 × 24 = 192.
Lời giải
Lời giải:
8,101 = 8,1010;
1,79 = 1,79000;
67 > 66,999.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 1 ha = 10 000 m2
1 m2 = 0,0001 ha.
8000 m2 = 0,8 ha.
Lời giải
Lời giải:
81 : (3 × 3)
= 81 : 9
= 9.
Lời giải
Lời giải:
812 × x + 188 × x = 10000
x × (812 + 188) = 10000
x × 1000 = 10000
x = 10000 : 1000
x = 10
Vậy x = 10.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 82,964 ≈ 83,0.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 864 × 3 = 2592.
Lời giải
Lời giải:
x : 56 = 87 ‒ 56
x : 56 = 42
x = 42 × 56
x = 2356
Vậy x = 2356.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 88 ‒ 56 = 32.
Lời giải
Lời giải:
8 m2 7 dm2 = 8 m2 + 0,07 m2 = 8,07 m2.
Lời giải
Lời giải:
Vì p là số nguyên tố và p > 3 suy ra p = 3k + 1 hoặc p = 3k + 2.
Nếu p = 3k + 1 suy ra 8p + 1 = 8(3k + 1) + 1 = 24k + 8 + 1 = 24k + 9 = 3(8k + 3) chia hết cho 3.
Suy ra 8p + 1 là hợp số. Do đó trường hợp này không thỏa mãn.
Chứng tỏ p ≠ 3k + 1 nên p = 3k + 2.
Với p = 3k + 2 suy ra 4p + 1 = 4(3k + 2) + 1 = 12k + 8 + 1 = 12k + 9 = 3(4k + 3) chia hết cho 3.
Suy ra 4p + 1 là hợp số.
Vậy 4p + 1 là hợp số.
Lời giải
Lời giải:
Ta có:
\[\frac{{90}}{{70}} = \frac{{90:10}}{{70:10}} = \frac{9}{7}\]
\[\frac{{72}}{{42}} = \frac{{72:6}}{{42:6}} = \frac{{12}}{7}\]
Lời giải
Lời giải:
Số chân của 9 con vịt là:
9 × 2 = 18 (chân).
Đáp số: 18 chân.
Câu 80
Tính:
\[B = \frac{9}{{1 \cdot 4}} + \frac{9}{{4 \cdot 7}} + ... + \frac{9}{{97 \cdot 100}}\].
Tính:
\[B = \frac{9}{{1 \cdot 4}} + \frac{9}{{4 \cdot 7}} + ... + \frac{9}{{97 \cdot 100}}\].
Lời giải
Lời giải:
\[B = \frac{9}{{1 \cdot 4}} + \frac{9}{{4 \cdot 7}} + ... + \frac{9}{{97 \cdot 100}}\]
\[ = 3 \cdot \left( {\frac{3}{{1 \cdot 4}} + \frac{3}{{4 \cdot 7}} + ... + \frac{3}{{97 \cdot 100}}} \right)\]
\[ = 3\left( {1 - \frac{1}{4} + \frac{1}{4} - \frac{1}{7} + ... + \frac{1}{{97}} - \frac{1}{{100}}} \right)\]
\[ = 3\left( {1 - \frac{1}{{100}}} \right)\]
\[ = 3 \cdot \frac{{99}}{{100}} = \frac{{297}}{{100}}.\]
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 90 ‒ 35 = 55.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 93 ‒ 81 = 12.
Lời giải
Lời giải:
94,2 + y = 321,6 ‒ 19,25
94,2 + y = 302,35
y = 302,35 ‒ 94,2
y = 208,15
Vậy y = 208,15.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 94260 ‒ 35137 = (9424)15 ‒ 35137
Mà các số có tận cùng là 2; 4; 8 khi lũy thừa bậc 4n thì tận cùng là 6;
Và các số có tận cùng là 0; 1; 5; 6 thì lũy thừa bao nhiêu cũng tận cùng là 0; 1; 5; 6.
Suy ra (9424)15 có tận cùng là 6 và 35137 có tận cùng là 1.
Vậy (9424)15 ‒ 35137 = (...6) ‒ (...1) = (...5) chia hết cho 5.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[\frac{{960}}{{50}} = \frac{{960:10}}{{50:10}} = \frac{{96}}{5}.\]
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 990 × 2 = 1980.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: 990 × 3 = 2700.
Lời giải
Lời giải:
Đặt A = 1.3.5 + 3.5.7 + 5.7.9 + ... + 93.95.97 + 95.97.99
8A = 1.3.5.8 + 3.5.7.8 + ... + 93.95.97.8 + 95.97.99.8
8A = 1.3.5.(1 + 7) + 3.5.7.(9 − 1) + ... + 95.97.99(101 − 93)
8A = 1.3.5.7 + 15 + 3.5.7.9 − 1.3.5.7 + ... + 95.97.99.101 − 93.95.97.99
8A = 15 + 95.97.99.101
Suy ra \[A = \frac{{15 + 95 \cdot 97 \cdot 99 \cdot 101}}{8}\].
Lời giải
Lời giải:
Ta có các nhóm có chữ số tận cùng là kết quả liên tiếp của các tích liên tiếp
4; 6 (2 nhóm).
Mà 2024 : 2 = 1012 (dư 0).
Nên chữ số tận cùng của tích đó là 6.
Lời giải
Lời giải:
\[A = \overline {x97y} \] chia hết cho 5 và 9
Vì \(\overline {x97y} \) chia hết cho 5 nên y ∈ {0; 5}.
⦁ Thay y = 0, ta có \(A = \overline {x970} \) chia hết cho 9.
Ta cần (x + 9 + 7 + 0) chia hết cho 9
Hay (x + 16) chia hết cho 9
Suy ra x = 2.
Vậy \[A = \overline {x97y} = 2970.\]
⦁ Thay y = 5, ta có \(A = \overline {x975} \) chia hết cho 9
Ta cần (x + 9 + 7 + 5) chia hết cho 9
Hay (x + 21) chia hết cho 9
Suy ra x = 6.
Vậy \(A = \overline {x97y} = 6975.\)
Câu 91
Cho hai đơn thức \[A = \frac{2}{3}{x^2}{y^3}\left( { - \frac{6}{5}xy} \right)\]và B = (‒3x2y3)(5x2y).
a) Thu gọn rồi xác định hệ số, phần biến và bậc của hai đơn thức A và B.
b) Tính A.B.
Cho hai đơn thức \[A = \frac{2}{3}{x^2}{y^3}\left( { - \frac{6}{5}xy} \right)\]và B = (‒3x2y3)(5x2y).
a) Thu gọn rồi xác định hệ số, phần biến và bậc của hai đơn thức A và B.
b) Tính A.B.
Lời giải
Lời giải:
a) \[A = \frac{2}{3}{x^2}{y^3}\left( { - \frac{6}{5}xy} \right)\]\[ = - \frac{4}{5}x{}^3{y^4}\]
⦁ Hệ số: \[ - \frac{4}{5}\].
⦁ Biến: x3y4.
⦁ Bậc: 7.
B = (‒3x2y3)(5x2y) = ‒15x4y4.
⦁ Hệ số: ‒15.
⦁ Biến: x4y4.
⦁ Bậc: 8.
b) Ta có: \[A \cdot B = - \frac{4}{5}x{}^3{y^4} \cdot \left( { - 15{x^4}{y^4}} \right) = 12{x^7}{y^8}.\]
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[A = ab{\left( {b - {\rm{ }}a} \right)^2} = \frac{1}{4} \cdot 4ab\left( {{a^2} - 2ab + {b^2}} \right)\]
\[ \le \frac{1}{4} \cdot \frac{1}{4}{\left( {4ab + {a^2} - 2ab + {b^2}} \right)^2}\]
\[ = \frac{1}{{16}}{\left( {{a^2} + 2ab + {b^2}} \right)^2}\]
\[ = \frac{1}{{16}}{\left( {a + b} \right)^4} = \frac{1}{{16}} \cdot {1^4} = \frac{1}{{16}}.\]
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}4ab = {a^2}--2ab + {b^2}\\a + b = 1\end{array} \right.\)hay \(\left\{ \begin{array}{l}a = \frac{{2 + \sqrt 2 }}{4}\\b = \frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}a = \frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}\\b = \frac{{2 + \sqrt 2 }}{4}\end{array} \right.\)
Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức A bằng \(\frac{1}{{16}}\) khi \(\left( {a;b} \right) \in \left\{ {\left( {\frac{{2 + \sqrt 2 }}{4};\,\,\frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}} \right);\,\,\left( {\frac{{2 - \sqrt 2 }}{4};\,\,\frac{{2 + \sqrt 2 }}{4}} \right)} \right\}.\)
Câu 93
Cho \[A = \left( { - \infty ; - 2} \right],B = \left[ {3; + \infty } \right),C = \left( {0;5} \right)\]. Tìm A ∪ B ∩ C.
Cho \[A = \left( { - \infty ; - 2} \right],B = \left[ {3; + \infty } \right),C = \left( {0;5} \right)\]. Tìm A ∪ B ∩ C.
Lời giải
Lời giải:
A ∪ B ∩ C
\[ = \left( { - \infty ; - 2} \right] \cup \left[ {3; + \infty } \right) \cap \left( {0;5} \right)\]
= [3; 5).
Lời giải
Lời giải:
a(b2 + c2 + bc) + b(a2 + c2 + ac) + c(a2 + b2 + ab)
= ab2 + ac2 + abc + ba2 + bc2 + abc + ca2 + cb2 + abc
= (ab2 + a2b + abc) + (ac2 + a2c + abc) + (bc2 + b2c + abc)
= ab(b + a + c) + ac(c + a + b) + bc(c + b + a)
= (a + b + c)(ab + ac + bc).
Câu 95
Cho đa thức f(x) = ax3 + bx2 + cx + d với a là số nguyên dương, biết f(5) ‒ f(4) = 2019. Chứng minh f(7) ‒ f(2) là hợp số.
Cho đa thức f(x) = ax3 + bx2 + cx + d với a là số nguyên dương, biết f(5) ‒ f(4) = 2019. Chứng minh f(7) ‒ f(2) là hợp số.
Lời giải
Lời giải:
Ta có:
⦁ f(5) − f(4) = 2012
(a.53 + b.52 + c.5 + d) − (a.43 + b.42 + c.4 + d) = 2012
61a + 9b + c = 2012.
⦁ f(7) − f(2) = (a.73 + b.72 + c.7 + d) − (a.23 + b.22 + c.2 + d)
= 335a + 45b + 5c = 30a + 5(61a + 9b + c)
= 30a + 5.2012 = 5(6a + 2012) ⋮ 5
Mà f(7) − f(2) = 30a + 5.2012 > 5, với mọi a là số nguyên dương
Do đó f(7) − f(2) là hợp số.
Câu 96
Cho M = (a + b)(b + c)(c + a) ‒ abc (với a, b, c là các số nguyên).
Chứng minh rằng: Nếu a + b + c chia hết cho 4 thì M chia hết cho 4.
Cho M = (a + b)(b + c)(c + a) ‒ abc (với a, b, c là các số nguyên).
Chứng minh rằng: Nếu a + b + c chia hết cho 4 thì M chia hết cho 4.
Lời giải
Lời giải:
Ta có:
P = (a + b)(a + c)(b + c) ‒ abc
= (a2b + ab2 + b2c + bc2 a2c + ac2 + abc + abc) ‒ abc
= (a2b + ab2 + abc) + (a2c + ac2 + abc) + (b2c + bc2 + abc) ‒ 2abc
= ab(a + b + c) + ac(a + b + c) + bc(a + b + c) ‒ 2abc
= (a + b + c)(ab + ac + bc) ‒ 2abc
Ta thấy a + b + c chia hết cho 4
Suy ra (a + b + c)(ab + bc + ac) chia hết cho 4 (1)
Do a + b + c chia hết cho 4 suy ra tồn tại ít nhất trong 3 số a,b,c một số chia hết cho 2 suy ra 2abc chia hết cho 4 (2)
Từ (1) và (2), P chia hết cho 4.
Lời giải
Lời giải:
Ta có 7a + 11b chia hết 3
Suy ra 2.(7a + 11b) chia hết cho 3
Hay 14a + 22b chia hết cho 3
Nên 7.(2a + b) + 15b chia hết cho 3
Vì 15b chia hết cho 3 nên 7.(2a + b) chia hết cho 3
Do đó 2a + b chia hết cho 3.
Câu 98
Cho abc = 1. Rút gọn biểu thức N.
\[N = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{b}{{bc + b + 1}} + \frac{c}{{ac + c + 1}}\].
Cho abc = 1. Rút gọn biểu thức N.
\[N = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{b}{{bc + b + 1}} + \frac{c}{{ac + c + 1}}\].
Lời giải
Lời giải:
\[N = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{b}{{bc + b + 1}} + \frac{c}{{ac + c + 1}}\]
\[ = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{{ab}}{{abc + ab + a}} + \frac{c}{{ac + c + 1}}\]
\[ = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{{ab}}{{1 + ab + a}} + \frac{c}{{c\left( {a + 1 + ab} \right)}}\]
\[ = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{{ab}}{{1 + ab + a}} + \frac{1}{{a + 1 + ab}}\]
\[ = \frac{{a + ab + 1}}{{ab + a + 1}} = 1.\]
Câu 99
Cho a, b, c > 0. Chứng minh rằng:
\[\frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{c + a}} + \frac{c}{{a + b}} \ge \frac{3}{2}\].
Cho a, b, c > 0. Chứng minh rằng:
\[\frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{c + a}} + \frac{c}{{a + b}} \ge \frac{3}{2}\].
Lời giải
Lời giải:
Đặt \[A = \frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{c + a}} + \frac{c}{{a + b}}\]
\[A + 3 = \frac{a}{{b + c}} + 1 + \frac{b}{{c + a}} + 1 + \frac{c}{{a + b}} + 1\]
\[A + 3 = \frac{{a + b + c}}{{b + c}} + \frac{{a + b + c}}{{c + a}} + \frac{{a + b + c}}{{a + b}}\]
\[A + 3 = \left( {a + b + c} \right)\left( {\frac{1}{{a + b}} + \frac{1}{{b + c}} + \frac{1}{{c + a}}} \right)\]
Ta có: \[\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} \ge \frac{9}{{a + b + c}}\]
\[A + 3 \ge \left( {a + b + c} \right)\left( {\frac{9}{{a + b + b + c + c + a}}} \right) = \frac{9}{2}\]
Suy ra \[A \ge \frac{3}{2}.\]
Câu 100
Cho 3 tỉ số bằng nhau là \[\frac{a}{{b + c}},\frac{b}{{c + a}},\frac{c}{{a + b}}\]. Tính giá trị của mỗi tỉ số đó.
Cho 3 tỉ số bằng nhau là \[\frac{a}{{b + c}},\frac{b}{{c + a}},\frac{c}{{a + b}}\]. Tính giá trị của mỗi tỉ số đó.
Lời giải
Lời giải:
Ta có: \[\frac{a}{{b + c}} = \frac{b}{{c + a}} = \frac{c}{{a + b}}\]
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\[\frac{a}{{b + c}} = \frac{b}{{c + a}} = \frac{c}{{a + b}}\]\[ = \frac{{a + b + c}}{{b + c + c + a + a + b}}\]\[ = \frac{{a + b + c}}{{2\left( {a + b + x} \right)}} = \frac{1}{2}\]
Vậy giá trị của mỗi tỉ số bằng \[\frac{1}{2}.\]
317 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%