Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội form 2025 có đáp án (Đề 11)
61 lượt thi 235 câu hỏi 120 phút
Text 1:
Các nhà tâm lí học về nhận thức đã có một nỗ lực to lớn hòng tìm kiếm những khác biệt về IQ giữa những người xuất thân từ nhiều vùng địa lí khác nhau nhưng hiện sống trong cùng một đất nước. Đặc biệt, nhiều nhà tâm lí học người Mĩ da trắng suốt nhiều thập kỉ qua đã ra sức chứng minh rằng người Mĩ da đen gốc Phi bẩm sinh kém thông minh hơn người Mĩ da trắng gốc Âu. Tuy nhiên, như mọi người đều biết, những người được đem ra so sánh vốn dĩ khác nhau rất nhiều về môi trường xã hội và cơ hội học hành. Sự thật này càng gây khó khăn gấp đôi cho những nỗ lực nhằm kiểm chứng giả thiết rằng những khác biệt về trí tuệ là nguyên nhân sâu xa cho những khác biệt về công nghệ. Thứ nhất, ngay cả khả năng nhận thức của người lớn đã chịu ảnh hưởng nặng nề của môi trường xã hội nơi chúng ta trải qua thời thơ ấu, khiến cho thật khó lòng phân biệt rạch ròi xem ảnh hưởng nào là do những khác biệt bẩm sinh trong gen di truyền. Thứ hai, các thử nghiệm về khả năng nhận thức (chẳng hạn như thử nghiệm IQ) có xu hướng đo đếm vốn kiến thức về văn hóa chứ không phải trí thông minh bẩm sinh dù nó là thế nào đi chăng nữa. Do những tác động rõ ràng đó của môi trường sống thời thơ ấu và tri thức thu nhận được đối với kết quả thử nghiệm IQ, nên nỗ lực của các nhà tâm lí học cho đến nay vẫn chưa thể đưa ra kết luận nào đủ sức thuyết phục về sự thiếu hụt IQ bẩm sinh mà nhiều người cho là hiển nhiên không phải bàn ở những ai không phải người da trắng.
(Jared Diamond, Súng, vi trùng và thép, NXB Thế giới, 2021, tr.24)
Text 2:
Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được mười quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc mười quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán - Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách... Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
Sách đọc nên chia làm mấy loại, một loại là sách đọc để có kiến thức phổ thông mà mọi công dân thế giới hiện nay đều phải biết, một loại là sách đọc để trau dồi học vấn chuyên môn. Muốn có kiến thức phổ thông, hiện nay các bài học ở trung học và năm đầu đại học, nếu chăm chỉ học tập thì cũng đủ dùng. Nếu chăm chỉ học tập mà chỉ đọc thuộc giáo trình thì chẳng có ích lợi gì, mỗi môn phải chọn lấy từ 3 đến 5 quyển xem cho kĩ. Môn học kiến thức phổ thông tổng số không quá mười mấy môn, mỗi môn chọn từ 3 đến 5 quyển, tổng cộng số sách cần đọc cũng chẳng qua trên dưới 50 quyển. Đây không thể xem là đòi hỏi quá đáng. Nói chung số sách mà một người đã đọc, phần lớn không chỉ có thế, nếu họ không thu được lợi ích thực sự là do họ thiếu lựa chọn, khi đọc lẽ ra đọc kĩ thì họ lại đọc qua loa.
(Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm)
Text 3:
Không bao giờ là cuối
(Xuân Quỳnh)
Một vạt nắng cuối chiều hôm
Làm quả ngọt thêm vị mật
Hạt cây nảy thêm mầm hạt
Chút ẩm áo em vừa khô
Sau lời từ giã đi xa
Nhớ thương bắt đầu từ đấy
Tình yêu bùng như lửa cháy
Đốt lòng không chút nguôi yên
Cuối đường một bóng cây in
Đâu đã phải là chỗ hết
Nơi nghỉ để mà đi tiếp
Biết bao là chặng đường sau
Em nghĩ rất nhiều về nhau
Sau lời cuối cùng bài hát
“Hoa trắng, trời cao, gió mát
Một ngôi nhà giữa vườn xanh...”
Hết sông là biển mênh mông
Chân trời phía sau biển cả
Có khi nào đi tới đó:
Sau chân trời là vô biên
Sau sông, sau biển, sau thuyền
Sau những chân trời bát ngát
Sau bao điều cay cực nhất
Anh là hạnh phúc đời em.
Text 4:
Các loại vật chất tồn tại ở khắp nơi trên Trái Đất của chúng ta. Vậy, những nguyên tố cơ bản nào cấu thành vật chất?
Câu hỏi này đã được đặt ra từ hơn 2000 năm trước. Song khi đó khoa học kĩ thuật còn nhiều hạn chế nên vẫn chưa có câu trả lời chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, bằng nhiều thí nghiệm, nghiên cứu và phân tích khoa học, cuối cùng người ta mới đưa ra kết luận: Vạn vật trên thế giới đều được cấu thành từ một số thành phần rất đơn giản và cơ bản, như oxy, nitơ, hydro, cacbon, sắt... Các thành phần đơn giản và cơ bản này được gọi là các nguyên tố. Chúng là những vật chất đơn giản nhất nhưng không thể bị tách rời nếu sử dụng những phương pháp thông thường. Oxy và thủy ngân đều là nguyên tố, nhưng oxit thủy ngân thì lại không phải là một nguyên tố, vì chúng được cấu thành từ oxy và thủy ngân. Chúng có thể dễ dàng bị phân hủy khi nhiệt độ tăng.
Đến năm 1996, nhân loại đã phát hiện ra 112 nguyên tố khác nhau. Trong đó, 92 nguyên tố có thể tìm thấy trong tự nhiên. Những nguyên tố còn lại do các nhà khoa học chế tạo ra tại các phòng thí nghiệm. 112 nguyên tố này có màu sắc đa dạng và phong phú. Đó là kết quả của sự pha trộn khác nhau từ các màu sắc đỏ, vàng và xanh.
Bằng cách kết hợp các nguyên tố với nhau chúng có thể tạo ra rất nhiều dạng vật chất đa dạng như nguyên tố oxy kết hợp với nguyên tố hydro tạo ra nước (H2O), nguyên tố oxy kết hợp với nguyên tố cacbon tạo ra oxit cacbon (CO) và cacbonic (CO2). Hoặc bằng những cách kết hợp các hợp chất của ba nguyên tố oxy, cacbon và hydro người ta có thể tạo ra nhiều dạng vật chất mới có ứng dụng vào đời sống của con người như: Đường sacaroza (C12H22O11), rượu etylic, tinh bột (C6H10O5).... Bản thân con người chúng ta cũng được cấu thành từ hơn 20 loại nguyên tố khác nhau. Vì vậy, chúng ta có thể nói: “Không có các nguyên tố thì sẽ không có thế giới vật chất phong phú của chúng ta ngày hôm nay”.
(Sưu tầm)
Text 5:
Dạng điện trường đơn giản, thường gặp trong thực tế là điện trường đều. Đó là điện trường mà cường độ của nó có cùng một độ lớn và hướng ở mọi điểm. Đường sức điện trường đều là những đường thẳng song song cách đều nhau. Một trường hợp thường gặp của điện trường đều là điện trường ở khoảng giữa hai bản kim loại phẳng có điện tích bằng nhau và trái dấu, đặt song song với nhau.
Text 6:
Cao su là loại vật liệu polymer có tính đàn hồi, tức là tính có thể biến dạng khi có lực bên ngoài và trở lại trạng thái ban đầu khi lực đó thôi tác dụng. Cao su có tính đàn hồi vì phân tử polymer cao su có cấu trúc mạch không phân nhánh hình sợi với cấu hình cis ở các mắt xích. Bình thường, các phân tử này xoắn lại hoặc cuộn tròn vô trật tự. Khi kéo căng cao su, các phân tử polymer đó duỗi ra và có trật tự hơn. Khi buông ra không kéo nữa, các phân tử polymer có xu hướng co về hình dạng ban đầu.
Cao su không dẫn nhiệt và điện, không thấm khí và nước; cao su không tan trong nước, ethyl alcohol, acetone, … nhưng có thể tan trong xăng, benzene, …
Do có những liên kết đôi trong phân tử, cao su có thể tham gia các phản ứng cộng HCl, … và đặc biệt khi tác dụng với lưu huỳnh (sulfur) cho cao su lưu hóa có tính đàn hồi, chịu nhiệt, lâu mòn, khó tan trong các dung môi hơn cao su thường.
Nhờ những tính chất đó, nhất là tính đàn hồi, làm cho cao su được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống.
Text 7:
W. J. Fletcher từ Trường Đại học Sydney, Australia cho rằng nếu cầu gai là nhân tố sinh học giới hạn sự phân bố của rong biển, thì sẽ có rất nhiều rong biển xâm chiếm nơi mà người ta đã loại bỏ hết cầu gai. Để phân biệt ảnh hưởng của cầu gai với ảnh hưởng của các sinh vật khác, người ta đã làm thí nghiệm ở vùng sống của rong biển: loại bỏ cả cầu gai và ốc nón ra khỏi vùng sống của rong biển; một vùng khác chỉ loại bỏ cầu gai và để lại ốc nón; vùng khác chỉ loại bỏ ốc nón; và vùng còn lại là đối chứng có cả cầu gai và ốc nón.
Kết quả thu được như sau:
Nguồn:W.J. Fletcher, interactions among subtidal Australian sea urchins, gastropods, and algae: effect of experimental removals, Ecological Monographs 57:89-109 (1989).
Text 8:
“Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam đã giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 14-Phước Long. Chiến thắng này cùng những phản ứng của Mỹ và chính quyền Sài Gòn sau đó cho thấy rõ về sự lớn mạnh, khả năng thắng lớn của quân ta, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, về khả năng can thiệp bằng quân sự trở lại của Mỹ là rất hạn chế.
Từ tháng 3-1975, quân dân miền Nam mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, trải qua ba chiến dịch lớn: chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế-Đà Nẵng và chiến dịch giải phóng Sài Gòn-Gia Định (Chiến dịch Hồ Chí Minh).
Chiến dịch Tây Nguyên diễn ra từ ngày 10-3, đến ngày 24-3 thì kết thúc thắng lợi. Ngày 26-3, thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên được giải phóng. Đà Nẵng rơi vào thế cô lập và đến chiểu 29-3 cũng được hoàn toàn giải phóng. Chiến dịch Huế-Đà Nẵng kết thúc thắng lợi.
Sau khi tiêu diệt căn cứ phòng thủ Phan Rang và Xuân Lộc, 5 giờ chiều ngày 26-4, năm cánh quân cùng lúc tiến vào trung tâm thành phố, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chính quyền Sài Gòn, 11 giờ 30 phút ngày 30-4, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.”
Text 9:
"Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc..."
Text 10:
(Nguồn: Atlat Địa lí Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2024)
Text 11:
International Student Volunteers (ISV) is a California-based non-profit volunteer organization. Since 2002, more than 35,000 students have joined ISV to volunteer and (631) _______ a difference during their summer break. One of ISV’s programs, High School Program (HSP), combining volunteer work and adventure travel, is an 18-day program for high school students aged 15-18. Since its first launch in 2007 in Australia for the first time, HSP has provided (632) _______ for students to make a difference to communities and those in need (633) _______.
Each group of students is led by a seasoned ISV leader and accompanied by a High School leader (either teacher or coach) throughout their trip. HSP’s regional staff are available to provide timely help. Students can live, travel and learn in a fun environment. There are a lot of activities that build good characters and inspire students to contribute their efforts. For a couple of days, students can visit local areas and learn about their cultures or (634) _______. For the other days, they can join adventure activities to step out of their comfort zone and challenge themselves.
High school students can choose among three countries - Costa Rica, Dominican Republic or Thailand to spend their trip. HSP intends to expand their network to other countries. If you’re a high school student, (635) _______ it a shot!
Text 12:
Australians place a high value on independence and personal choice. This means that a teacher or course tutor will not tell students what to do, but will give them a number of options and suggest they work out which one is the best in their circumstances. It also means that they are expected to take action if something goes wrong and seek out resources and support for themselves.
Australians are also prepared to accept a range of opinions rather than believing there is one truth. This means that in an educational setting, students will be expected to form their own opinions and defend the reasons for that point of view and the evidence for it.
Australians are uncomfortable with differences in status and hence idealize the idea of treating everyone equally. An illustration of this is that most adult Australians call each other by their first names. This concern with equality means that Australians are uncomfortable taking anything too seriously and are even ready to joke about themselves.
Australians believe that life should have a balance between work and leisure time. As a consequence, some students may be critical of others who they perceive as doing nothing but study. Australian notions of privacy mean that areas such as financial matters, appearance and relationships are only discussed with close friends. While people may volunteer such information, they may resent someone actually asking them unless the friendship is firmly established. Even then, it is considered very impolite to ask someone what they earn.
Text 13:
When General O. O. Howard assumed his duties as commissioner of the Freedmen’s Bureau on May 12, 1865, he faced no problem more difficult than that of affording freedmen legal protection. Despite the fact that the war had dealt a death blow to slavery, the legal status that blacks would occupy as free men was uncertain when the war ended.
In the pre-war period, Southern state law discriminated against free blacks, providing harsher criminal punishment for them than for whites, denying them the right to testify against whites, and severely restricting their liberty in numerous ways. In the war’s aftermath, Southern whites, rapidly able to gain control of their state and local governments under President Andrew Johnson’s program of reconstruction, stood ready to apply this discriminatory law to the freedmen. Nor was the problem of affording freedmen legal protection limited to shielding them from enforcement of discriminatory state law.
In the post-war period, Southern whites, fearful of the consequences of liberation, resorted to violence on a massive scale in order to maintain their dominance over blacks. And in the face of this violence, Southern state law enforcement and judicial officials generally proved to be either unwilling or unable to bring to justice whites who had committed acts of violence against freedmen. Moreover, the problem of protecting black workers against immoral employers also confronted Howard and his subordinates.
Although the Freedmen’s Bureau Act authorized them to lease and ultimately to sell abandoned land to freedmen, Andrew Johnson’s policy prevented Bureau officials from using that authority to make blacks landowners. Consequently, in order to support themselves, most freedmen found it necessary to work for whites as plantation and farm laborers. And given impoverished planters’ inability to pay laborers in cash at the end of each month, most black laborers had little choice but to agree to work for planters for an entire year and to receive their pay, in either cash or a share of the crop, at the end of the year. In this situation, white employers, many of whom were eager to pay their workers as little as possible, had numerous opportunities to deny freedmen’s right.
Danh sách câu hỏi:
Câu 30:
Trong không gian hệ tọa độ cho và mặt phẳng Phương trình mặt phẳng qua và vuông góc với là:
Câu 127:
Abacavir (ABC) là một loại thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị HIV/AIDS cùng với các thuốc điều trị HIV khác. Cấu tạo của Abacavir (ABC) như sau:
Phần trăm khối lượng của nguyên tố C có trong Abacavir (ABC) gần nhất với giá trị nào sau đây?
Abacavir (ABC) là một loại thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị HIV/AIDS cùng với các thuốc điều trị HIV khác. Cấu tạo của Abacavir (ABC) như sau:
Phần trăm khối lượng của nguyên tố C có trong Abacavir (ABC) gần nhất với giá trị nào sau đây?
Câu 128:
Vitamin A (retinol) rất cần thiết đối với sức khỏe con người, vitamin A là chất không tan trong nước, hòa tan tốt trong chất béo. Công thức của vitamin A như sau:
Cho các phát biểu sau về vitamin A:
(1) Hydrogen chiếm 10,72% khối lượng phân tử.
(2) Là một hợp chất carboxylic acid.
(3) Công thức phân tử là
(4) Carbon chiếm 72,10% khối lượng phân tử.
(5) Có 1 vòng và 4 liên kết π trong phân tử.
Số phát biểu không đúng là
Vitamin A (retinol) rất cần thiết đối với sức khỏe con người, vitamin A là chất không tan trong nước, hòa tan tốt trong chất béo. Công thức của vitamin A như sau:
Cho các phát biểu sau về vitamin A:
(1) Hydrogen chiếm 10,72% khối lượng phân tử.
(2) Là một hợp chất carboxylic acid.
(3) Công thức phân tử là
(4) Carbon chiếm 72,10% khối lượng phân tử.
(5) Có 1 vòng và 4 liên kết π trong phân tử.
Số phát biểu không đúng là
Câu 145:
Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gene ở thế hệ P là 0,64 AA : 0,27 Aa : 0,09 aa. Cho biết cặp gene này quy định 1 tính trạng và allele A trội hoàn toàn so với allele a. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về quần thể này?
I. Nếu không có tác động của các nhân tố tiến hóa thì tần số các kiểu gene không thay đổi qua tất cả các thế hệ.
II. Nếu có tác động của chọn lọc tự nhiên thì tần số kiểu hình trội có thể bị thay đổi.
III. Nếu có tác động của đột biến thì tần số allele A có thể bị thay đổi.
IV. Nếu có tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thì allele a có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể.
Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gene ở thế hệ P là 0,64 AA : 0,27 Aa : 0,09 aa. Cho biết cặp gene này quy định 1 tính trạng và allele A trội hoàn toàn so với allele a. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về quần thể này?
I. Nếu không có tác động của các nhân tố tiến hóa thì tần số các kiểu gene không thay đổi qua tất cả các thế hệ.
II. Nếu có tác động của chọn lọc tự nhiên thì tần số kiểu hình trội có thể bị thay đổi.
III. Nếu có tác động của đột biến thì tần số allele A có thể bị thay đổi.
IV. Nếu có tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thì allele a có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể.
12 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%